Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Tây Ninh, ngày 04 tháng 9 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2014-2015
Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT , ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014-2015, Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo ngành Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2014-2015 như sau:
1. Về công tác quản lý giáo dục
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU, ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Chương trình hành động số 39-CTr/TU, ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Tỉnh ủy, Quyết định số 1429/QĐ-UBND , ngày 25 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh và Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT , ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, ban hành đồng bộ các văn bản về quản lý giáo dục ở địa phương; nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Triển khai công tác dự báo, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của địa phương và toàn ngành đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội. Xây dựng và phát triển hệ thống dữ liệu quản lý thống nhất trong toàn ngành.
Thực hiện giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục một cách thống nhất và hiệu quả.
Tiếp tục củng cố bộ máy thanh tra giáo dục các cấp; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, thanh tra nội bộ và công tác kiểm tra nội bộ của cơ sở giáo dục. Tăng cường thanh tra quản lý nhà nước về giáo dục, xử lý nghiêm, kiên quyết các sai phạm và thông báo công khai trước công luận. Thực hiện việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục theo Chỉ thị số 10/CT-TTg, ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị định số 42/2013/NĐ-CP , ngày 09 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức hoạt động Thanh tra giáo dục, trong đó chú trọng thanh tra công tác Nhà nước về lĩnh vực giáo dục.
Thông tin, truyền thông kịp thời các chủ trương, giải pháp trong quản lý và đổi mới giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục.
Tăng cường các giải pháp đồng bộ, thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt với các trường ở vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và học sinh, sinh viên; đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu số và nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Tăng cường trách nhiệm các cấp ủy Đảng, chính quyền, vai trò của tổ chức chính trị, xã hội trong việc chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục và đào tạo giải quyết các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.
2. Về tổ chức hoạt động giáo dục
a. Nhiệm vụ chung của các cấp học
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh gắn với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành thành hoạt động thường xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục.
Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, thực hiện xóa mù chữ, nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập; tăng cường công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong các trường phổ thông; đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học, đặc biệt là đối với giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh diện chính sách xã hội, học sinh ở miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Thông tin, truyền thông kịp thời các chủ trương, giải pháp trong quản lý và đổi mới giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường.
b. Giáo dục mầm non
Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non; triển khai chương trình hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng.
Đẩy mạnh việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ thực hiện Chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn.
Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, các nhóm/lớp mầm non độc lập, tư thục ở các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung.
c. Giáo dục phổ thông
Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục phổ thông theo mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin học; rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển năng lực sáng tạo và tự học. Tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp dạy và học gắn với đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học; kết hợp đánh giá trong quá trình với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học.
Chỉ đạo và hướng dẫn các trường phổ thông căn cứ chương trình giáo dục của cấp học chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục trong năm học đáp ứng yêu cầu và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Tổ chức đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông trên phạm vi toàn tỉnh và ở những địa phương có điều kiện để đề xuất các chính sách, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai dạy và học ngoại ngữ một cách hiệu quả. Tiếp tục mở rộng triển khai mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) cấp tiểu học; triển khai thí điểm mô hình trường học mới Việt Nam cấp THCS. Mở rộng áp dụng dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương.
Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá học sinh; mở rộng tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở các cấp học phổ thông, nhất là cấp tiểu học. Phát động sâu rộng, nâng cao hiệu quả cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học và dạy học thông qua di sản.
d. Giáo dục thường xuyên
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020, Đề án Xóa mù chữ đến năm 2020.
Tổ chức lại các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề cấp huyện theo hướng: Giảm đầu mối quản lý nhưng không thực hiện đồng loạt, đại trà mà tiến hành một cách thận trọng, phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của từng địa phương; đa dạng hóa các chương trình giáo dục, đào tạo tại các trung tâm, chú trọng các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Củng cố mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng theo hướng kết hợp với trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã nhằm giúp trung tâm hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững.
đ. Giáo dục chuyên nghiệp
Mở rộng quy mô, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo gắn với bảo đảm chất lượng đào tạo, phù hợp với khả năng cung ứng nhân lực của cơ sở đào tạo và quy hoạch phát triển nhân lực của ngành và địa phương.
Chỉ đạo các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đổi mới chương trình đào tạo; đổi mới mạnh mẽ phương pháp đào tạo và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực người học nâng cao hiệu quả đào tạo; kết hợp dạy chương trình bổ túc văn hóa với đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và phối hợp với các trường phổ thông để thực hiện giáo dục hướng nghiệp và đào tạo kỹ năng nghề nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, hợp tác với doanh nghiệp và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Tổ chức quán triệt trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các chủ trương của Đảng, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có nhận thức đúng và hành động thiết thực triển khai các hoạt động đổi mới của ngành.
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đánh giá giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo Chuẩn cán bộ quản lý, giáo viên đã ban hành gắn với việc thực hiện đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp dạy học.
Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tập trung chỉ đạo và triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới vào năm 2016.
Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên ngành giáo dục đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương; đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý theo chuẩn đảm bảo khách quan, công bằng qua kết quả tự bồi dưỡng thường xuyên và đóng góp thực tế với nhà trường được đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh ghi nhận.
Thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đến năm 2020. Tiếp tục triển khai quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên nằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.
Triển khai Đề án “Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010-2016”.
Tích cực tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nhằm thu hút người giỏi, tạo động lực phấn đấu cho nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại vùng đặc biệt khó khăn và chính sách đối với giáo viên mầm non. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách cho các cơ sở đào tạo giáo viên, đội ngũ nhà giáo và sinh viên học ngành sư phạm.
4. Về tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục và đào tạo trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt các nguồn lực thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đảm bảo chất lượng; quan tâm đầu tư phát triển giáo dục ở khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị dạy học và hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất gắn với việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Chỉ đạo tổ chức rà soát, mua sắm bổ sung sách, thiết bị dạy học, sử dụng có hiệu quả sách và các đồ dùng, thiết bị hiện có và mua mới; phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học tại các nhà trường. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020, Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020; Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường PTDTNT giai đoạn 2011-2015.
Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020 phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Bảo đảm đủ quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, phù hợp với yêu cầu việc xây dựng trường học theo hướng hiện đại hóa, trường đạt chuẩn Quốc gia.
Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị đạt hiệu quả cao ở địa phương.
Ủy ban Nhân dân tỉnh giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, thực hiện nghiêm túc tinh thần Chỉ thị này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Nhân dân tỉnh theo đúng quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 04/2011/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác Giáo dục và Đào tạo năm học 2011-2012 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2013-2014 tỉnh An Giang
- 3Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2013 - 2014 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2013 - 2014
- 5Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2013 – 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Chỉ thị 03/2014/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình Năm học 2014 - 2015
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015 - 2016 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Chỉ thị 1848/CT-UBND về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2015 - 2016 do tỉnh An Giang ban hành
- 10Chỉ thị 04/2015/CT-UBND năm 2015 về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2015 - 2016
- 11Chỉ thị 10/CT-CTUBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên
- 12Chỉ thị 2617/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Nghị định 42/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục
- 2Chỉ thị 04/2011/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác Giáo dục và Đào tạo năm học 2011-2012 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2013-2014 tỉnh An Giang
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2013 - 2014 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6Chỉ thị 03/2013/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2013 - 2014
- 7Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2013 – 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 2653/QĐ-BGDĐT năm 2014 về Kế hoạch hành động triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Chỉ thị 3008/CT-BGDĐT năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014-2015 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Quyết định 1429/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 12Chỉ thị 03/2014/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình Năm học 2014 - 2015
- 13Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 14Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015 - 2016 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 15Chỉ thị 1848/CT-UBND về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2015 - 2016 do tỉnh An Giang ban hành
- 16Chỉ thị 04/2015/CT-UBND năm 2015 về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2015 - 2016
- 17Chỉ thị 10/CT-CTUBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018 của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên
- 18Chỉ thị 2617/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 do tỉnh An Giang ban hành
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo năm học 2014-2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 04/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra