- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1481/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về quy chế một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục đầu tư tại ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 4067/QĐ-UBND năm 2008 về quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do tỉnh Quảng Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CT-UBND | Quảng Nam, ngày 14 tháng 5 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua, việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ đã có những chuyển biến tích cực trong thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức và công dân, giảm được tình trạng công dân phải đi lại nhiều lần để giải quyết công việc, từng bước làm thay đổi cơ bản mối quan hệ giữa chính quyền với tổ chức, công dân theo hướng hành chính phục vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thời gian qua ở một số địa phương, đơn vị còn hạn chế, nhiều nơi thực hiện còn mang tính hình thức, chất lượng chưa cao; số lượng thủ tục hành chính đưa vào thực hiện theo cơ chế một cửa ở một số Sở, ngành và nhiều địa phương còn thấp, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc phục vụ cho thực hiện cơ chế một cửa chưa bảo đảm, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính còn hạn chế; việc giải quyết thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực còn gây nhiều khó khăn, phiền hà cho tổ chức và công dân.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là do nhận thức của các ngành, các cấp về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông chưa đồng bộ, nhất quán; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện cơ chế một cửa chưa đúng mức; năng lực, trình độ và ý thức trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp chưa đáp ứng yêu cầu.
Để nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, nhằm cải thiện chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đối với tổ chức, công dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khẩn trương rà soát, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế một cửa và có biện pháp xử lý dứt điểm những hạn chế, yếu kém trong công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại đơn vị (hoàn thành trong tháng 5 năm 2013), trong đó chú trọng thực hiện các giải pháp:
a) Thống kê, rà soát, phân loại các hồ sơ, thủ tục hành chính đã tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở, ngành, huyện, thành phố, kể cả cấp xã (hồ sơ còn trong thời hạn giải quyết, quá hạn, tồn đọng kéo dài, chưa giải quyết…); xác định nguyên nhân gây chậm trễ, những vướng mắc khi xử lý hồ sơ; làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong quá trình tổ chức thực hiện để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
b) Tiếp tục củng cố, rà soát, ưu tiên bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực, đúng chuyên môn, nghiệp vụ, có đạo đức, tác phong tốt làm việc tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả theo Công văn số 1045/UBND-NC ngày 26 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hoàn thiện quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký và trả kết quả; niêm yết, công khai, đầy đủ các quy định, thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thuận lợi cho việc tra cứu, theo dõi, giám sát trách nhiệm, tiến độ giải quyết thủ tục hành chính.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, sửa đổi, bổ sung danh mục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; bảo đảm đưa 100% số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị vào thực hiện theo cơ chế một cửa; thời gian hoàn thành trong quý III năm 2013.
đ) Thực hiện thống nhất Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, là đầu mối tập trung tiếp nhận, hướng dẫn giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 1481/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Đảo đảm 100% các xã, phường, thị trấn thực hiện cơ chế một cửa theo quy định.
g) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, động viên cán bộ, công chức nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo kịp thời đúng quy định; kiên quyết xử lý tập thể, cá nhân gây phiền hà đối với tổ chức, công dân.
2. Về thực hiện cơ chế một cửa liên thông:
a) Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết một số thủ tục đầu tư với các dự án bên ngoài khu công nghiệp tỉnh.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết một số thủ tục hành chính trên lĩnh vực đăng ký hộ tịch, quốc tịch và cấp lý lịch tư pháp.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết một số thủ tục hành chính trên lĩnh vực đất đai.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và Cục thuế tỉnh rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 4067/QĐ-UBND ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp; đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung không còn phù hợp với quy định hiện hành.
e) Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết một số thủ tục hành chính trên lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
g) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở: Y tế, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh.
h) Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh.
i) Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai tỉnh rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục đầu tư tại Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung không còn phù hợp với quy định hiện hành.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện cơ chế một cửa liên thông khẩn trương hoàn chỉnh văn bản trình cấp thẩm quyền ban hành trong Quý III năm 2013.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 1441/QĐ- TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường, đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng phần mềm dùng chung trong việc tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc các Sở, Ban, ngành và chuyển giao cho các đơn vị trong năm 2013 để thực hiện.
6. Sở Nội vụ:
a) Tổng kết, đánh giá tình hình triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong Quý III năm 2013.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý III năm 2013 quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục và thời gian giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu xây dựng mô hình một cửa cấp huyện để thống nhất thực hiện trong toàn tỉnh. Trong đó cần làm rõ một số nội dung sau: Các thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; trách nhiệm, sự phối hợp giữa các cơ quan, các ngành trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; cơ sở vật chất, kỹ thuật; cán bộ, công chức thực hiện cơ chế một cửa.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hội An đánh giá kết quả thực hiện cơ chế một cửa hiện đại của thành phố Hội An; hoàn thiện mô hình và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2013 – 2015; Đồng thời đánh giá, lựa chọn, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký với Bộ Nội vụ để tham gia triển khai thực hiện "Đề án hỗ trợ nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp huyện giai đoạn 2013-2020"; phấn đấu giai đoạn 2013 - 2015 triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại ít nhất 08 huyện, thành phố (sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và ngân sách địa phương).
đ) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế đầu tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp cấp xã để đảm bảo hoạt động ổn định, hiệu quả.
e) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các đơn vị, địa phương; kịp thời xác minh, làm rõ các thông tin phản ánh liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân có hành vi gây phiền hà cho tổ chức, công dân.
7. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí cho hoạt động cải cách hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
Thủ trưởng Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này. Sở Nội vụ tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 36/CT-UB-NC năm 1996 về việc tiếp tục thực hiện cải cách hành chánh theo cơ chế một cửa, một dấu do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2007 thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Chỉ thị 15/2008/CT-UBND về đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4Chỉ thị 19/2013/CT-UBND chấn chỉnh và đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Chỉ thị 19/2004/CT-UB về đẩy nhanh tiến bộ thực hiện Nghị quyết số 181/2003/QĐ-TTg do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Chỉ thị 36/CT-UB-NC năm 1996 về việc tiếp tục thực hiện cải cách hành chánh theo cơ chế một cửa, một dấu do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1481/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Chỉ thị 28/CT-UBND năm 2007 thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Chỉ thị 15/2008/CT-UBND về đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về quy chế một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục đầu tư tại ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Quyết định 4067/QĐ-UBND năm 2008 về quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Chỉ thị 19/2013/CT-UBND chấn chỉnh và đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Chỉ thị 19/2004/CT-UB về đẩy nhanh tiến bộ thực hiện Nghị quyết số 181/2003/QĐ-TTg do Tỉnh Quảng Bình ban hành
Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 07/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Phước Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực