- 1Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 1971/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 6Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 42/2012/QĐ-TTg hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 1Quyết định 17/2017/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2013/CT-UBND | Đồng Xoài, ngày 13 tháng 5 năm 2013 |
Nghị quyết số 539/NQ-UBTVQH13 ngày 30/10/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nhấn mạnh: Chính phủ đã ban hành hệ thống chính sách pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc còn một số tồn tại, hạn chế, vướng mắc như: Còn nhiều đối tượng thiếu đất ở, đất sản xuất; công tác điều tra, xác định đối tượng thụ hưởng chính sách chưa chính xác; một số chính sách có nội dung giống nhau nhưng lại do các cơ quan khác nhau chủ trì; nhiều chính sách được triển khai thực hiện nhưng đến nay chưa có chính sách nào hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; công tác kiểm tra, hướng dẫn chưa đồng bộ, thiếu kịp thời; công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất; về động viên phát huy nội lực của người dân và cộng đồng còn hạn chế.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và thực hiện tốt chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, UBND tỉnh chỉ thị các ngành, các cấp:
- Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các quyết định quy hoạch đất rừng nghèo kiệt để hỗ trợ cho đồng bào DTTS bằng các chương trình, chính sách; các dự án, xây dựng các công trình trên địa bàn vùng DTTS.
- Đề xuất phương án, giải pháp thu hồi đất của các nông, lâm trường, các doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả, sai mục đích; đất gần khu dân cư để tạo quỹ đất, giao cho các hộ đồng bào DTTS thiếu đất hoặc không có đất ở và đất sản xuất.
- Đầu tư, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để thâm canh, tăng hệ số sử dụng đất, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi trên cơ sở sử dụng có hiệu quả diện tích đất hiện có trong điều kiện không mở rộng được diện tích đất sản xuất mới.
- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, thu hút lao động vào các doanh nghiệp trên địa bàn, xuất khẩu lao động…
6. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã.
6.1. Ban Dân tộc:
- Phối hợp rà soát, đánh giá việc thực hiện chính sách pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong vùng đồng bào DTTS theo Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 13/5/2010 của UBND tỉnh về tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào DTTS giai đoạn 2010-2015;
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg ngày 01/02/2008 và Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào DTTS;
- Hướng dẫn, đôn đốc thực hiện chính sách pháp luật về đất ở, đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề cho đồng bào DTTS nghèo;
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách; tham mưu biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS nghèo trên địa bàn tỉnh có hiệu quả.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh:
+ Điều chỉnh, bổ sung số hộ, diện tích, kinh phí và giải pháp phù hợp vào Đề án thực hiện các chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, đào tạo nghề, hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, xuất khẩu lao động cho đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn đến năm 2015;
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS tại chỗ đang thiếu và không có đất ở, đất sản xuất trên địa bàn tỉnh;
+ Xây dựng Đề án đẩy mạnh giảm nghèo cho đồng bào DTTS theo hướng bền vững giai đoạn 2013 -2020;
+ Tiếp tục thực hiện chính sách định canh, định cư cho đồng bào DTTS giai đoạn 2013-2020;
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định dân cư đối với đồng bào DTTS di cư tự do.
- Tăng cường công tác thanh tra ngành; tiếp nhận và điều tra xử lý những vấn đề thuộc lĩnh vực công tác dân tộc theo pháp luật.
6.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tham mưu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2013-2015 cấp tỉnh, huyện;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn, nhất là khu vực đặc biệt khó khăn, biên giới;
- Thực hiện việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, môi trường với đời sống đồng bào DTTS;
- Xây dựng văn bản hướng dẫn địa phương tổng hợp, theo dõi tình hình quản lý, sử dụng đất ở, đất sản xuất của vùng DTTS và miền núi.
6.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã nghiên cứu, tham mưu trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung một số cơ chế hỗ trợ đất ở, đất sản xuất; chỉ đạo các địa phương lồng ghép các nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện phát triển sản xuất và chế biến, tiêu thụ sản phẩm, tập trung giải quyết hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
6.4. Sở Tài chính:
Phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn thực hiện quản lý, sử dụng vốn đối với chính sách pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh thực hiện chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS theo quy định.
6.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã tiến hành rà soát báo cáo, đánh giá việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS. Tham mưu UBND tỉnh đề xuất các giải pháp thực hiện Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người DTTS tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn;
- Thực hiện công tác đánh giá, phân loại hộ DTTS nghèo, cận nghèo hàng năm.
6.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Rà soát, đánh giá công tác thu hồi đất nông, lâm trường sử dụng kém hiệu quả, sai mục đích, đất gần khu dân cư để tạo quỹ đất giao cho các hộ DTTS đang thiếu đất, hoặc không còn đất ở, đất sản xuất;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tạo quỹ đất sản xuất; đầu tư, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tăng hệ số sử dụng đất, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi trên cơ sở sử dụng có hiệu quả diện tích đất đai hiện có trong điều kiện không mở rộng được diện tích đất sản xuất mới;
- Hàng năm, rà soát, thống kê tình hình dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh, tham mưu giải quyết tình trạng dân di cư tự do;
- Tham mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thực hiện Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc và Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; về các giải pháp để thực hiện tốt công tác dân tộc và giải pháp đầu tư hỗ trợ ở địa phương trong những điều kiện cụ thể.
6.7. Công an tỉnh:
- Rà soát, đánh giá về tình hình quản lý hộ tịch, hộ khẩu đối với đồng bào di cư ngoài kế hoạch trên địa bàn tỉnh; đề xuất và có giải pháp tích cực quản lý đối tượng di cư ngoài kế hoạch cả đầu đi và đầu đến;
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 06/2008/CT-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào DTTS;
- Phối hợp kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS nghèo, có biện pháp ngăn chặn việc sang nhượng, mua bán, cầm cố đất chính sách hỗ trợ cho đồng bào DTTS.
6.8. Sở Giao thông vận tải:
- Rà soát việc quy hoạch xây dựng các công trình giao thông có liên quan đến việc thu hồi đất ở, đất sản xuất của các hộ đồng bào DTTS;
- Hướng dẫn việc xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng và duy tu bảo dưỡng đường giao thông sau đầu tư từ các chương trình, chính sách dân tộc.
6.9. Thanh tra tỉnh:
Thực hiện thanh tra việc giao đất, cho thuê đất, thực hiện quy hoạch, xây dựng các dự án, công trình có liên quan đến thu hồi đất ở, đất sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn vùng DTTS; thanh tra xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, bảo vệ và phát triển rừng.
6.10. Chi nhánh Ngân sách Chính sách xã hội tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp các ngành xây dựng kế hoạch tham mưu UBND tỉnh nhu cầu vốn vay cho đồng bào DTTS;
- Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch tín dụng hàng năm được cấp trên giao, chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh tham mưu Ban đại diện HĐQT Ngân hàng CSXH tỉnh, huyện phân bổ chỉ tiêu cho vay, ưu tiên vốn cho vay ưu đãi hỗ trợ phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo để hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, dẫn đến việc sang nhượng, mua bán, cầm cố đất ở, đất sản xuất trong vùng đồng bào DTTS.
6.11. UBND các huyện, thị xã:
- UBND cấp huyện là đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc thực hiện chính sách pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS trên địa bàn;
- Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ đồng bào DTTS thụ hưởng chính sách theo các Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 1592/QĐ-TTg và Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã rà soát, thống kê số hộ đồng bào DTTS nghèo thuộc diện thụ hưởng chính sách về đất ở, đất sản xuất trên địa bàn để giải quyết trong giai đoạn 2012-2015;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai, về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. Động viên phát huy nội lực của người dân và cộng đồng; dòng họ cho, tặng, sang nhượng lại đất ở, đất sản xuất cho các hộ DTTS nghèo; đồng bào dân tộc tại chỗ thiếu, không có đất ở, đất sản xuất;
- Tổng hợp tình hình quy hoạch dân cư, kế hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp, quy hoạch các loại rừng trên địa bàn vùng DTTS. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, xây dựng phương án cụ thể để thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho hộ DTTS;
- Thực hiện quy hoạch, xây dựng các dự án, công trình có liên quan đến thu hồi đất ở, đất sản xuất nông, lâm nghiệp trong vùng DTTS;
- Chỉ đạo UBND cấp xã tăng cường công tác quản lý về đất đai, kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng mua bán, sang nhượng, cầm cố đất ở, đất sản xuất thuộc diện chính sách hỗ trợ;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách; tham mưu giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS nghèo trên địa bàn có hiệu quả;
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 14/1999/CT.UBT đẩy mạnh tổ chức thực hiện chính sách về nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 17/2017/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 1Quyết định 17/2017/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 1Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 1971/CT-TTg năm 2010 về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 6Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 14/1999/CT.UBT đẩy mạnh tổ chức thực hiện chính sách về nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 42/2012/QĐ-TTg hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 năm 2012 kết quả giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Chỉ thị 07/2013/CT-UBND thực hiện Nghị quyết 539/NQ-UBTVQH13 về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ nay đến năm 2015
- Số hiệu: 07/2013/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 13/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Trăm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực