Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Đồng Tháp, ngày 27 tháng 6 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung chủ yếu như sau:

I. Yêu cầu xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015

1. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình hành động, các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, chương trình trọng điểm năm 2014, mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014. Phân tích làm rõ các nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Trong đó, cần đánh giá, phân tích các tác động ảnh hưởng của các diễn biến ở Biển Đông đến việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.

2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2015 căn cứ vào mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa VII; kết quả thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước, Kế hoạch đầu tư năm 2014 và dự báo tình hình trong nước, quốc tế trong thời gian tới, dự báo tác động của các diễn biến ở biển Đông ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; khả năng cân đối nguồn lực, thực hiện của địa phương, các cấp, các ngành xem xét, lựa chọn mục tiêu tăng trưởng của ngành, đơn vị mình trên tinh thần phấn đấu cao nhất nhằm đảm bảo cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững của toàn tỉnh.

3. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.

4. Bảo đảm tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.

II. Nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015

1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển kinh tế cả về chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và đời sống của người dân. Tăng cường tính tự chủ của nền kinh tế tránh sự phụ thuộc vào một hay một số thị trường.

2. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Đề án tái cấu trúc ngành nông nghiệp đến năm 2020 gắn với chương trình dựng nông thôn mới. Nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, những cánh đồng mẫu lớn để đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, giá trị gia tăng cao và gắn kết với thị trường; tạo mọi thuận lợi để doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư mạnh vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; chủ động đáp ứng đủ giống, vật tư nông nghiệp, kỹ thuật cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các phương án chủ động phòng, chống thiên tai đạt hiệu quả.

3. Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh; thúc đẩy phát triển công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm nhằm đảm bảo cho ngành duy trì mức tăng trưởng cao, ổn định và bền vững. Khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại vào quản lý và sản xuất, kinh doanh, xử lý ô nhiễm môi trường; kêu gọi đầu tư một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo kế hoạch. Chú trọng phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn, các làng nghề truyền thống có khả năng thu hút nhiều lao động.

4. Phát triển thương mại - dịch vụ đa dạng, với chất lượng các hoạt động dịch vụ ngày càng nâng cao, đặc biệt là vận tải, cảng, du lịch, tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, tư vấn pháp luật,... đặc biệt là các ngành hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Chú trọng phát triển mạnh thị trường nội địa, từng bước thay thế hàng hóa nhập khẩu; tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả gây rối loạn thị trường. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và khai thác tiềm năng kinh tế biên giới gắn với phát triển các khu đô thị, trung tâm thương mại, khu kinh tế cửa khẩu.

5. Tiếp tục công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh giảm chi phí gia nhập thị trường cho doanh nghiệp, tăng cường tính minh bạch, công khai và công bằng. Đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp dân doanh, thúc đẩy kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, kinh tế tư nhân phát triển nhanh, hiệu quả và cùng tham gia xây dựng, phát triển mạng lưới phân phối để đảm bảo cung ứng hàng hóa hợp lý, kịp thời. Gắn với việc mở rộng giao thương, hợp tác phát triển với các tỉnh, thành trong nước và nước bạn Campuchia về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học - kỹ thuật…

6. Ứng dụng khoa học - công nghệ, phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề, phát triển y tế, văn hóa, thể thao… theo hướng mở rộng các loại hình xã hội hóa, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao.

Nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng trong công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển có hiệu quả các lĩnh vực này.

7. Ưu tiên thực hiện tốt các nhiệm vụ an sinh xã hội. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nhất là giải quyết việc làm, xóa nghèo vững chắc; chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo vệ trẻ em, phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới; trợ giúp các đối tượng chính sách, người nghèo; phòng chống tội phạm, kiềm chế các loại tệ nạn xã hội, giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS, giảm tai nạn giao thông.

8. Nâng cao khả năng phòng tránh, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) và Nghị quyết của Chính phủ về bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của người dân về gìn giữ và bảo vệ môi trường.

9. Thực hiện hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, chú trọng nâng cao hiệu lực chấp hành pháp luật, tính hiệu quả, công khai, minh bạch trong các chính sách của Nhà nước. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế. Phát huy dân chủ cơ sở, đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.

10. Không ngừng củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ biên giới, giữ vững trật tự an toàn xã hội; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.

III. Nhiệm vụ xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015

Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải gắn với việc xây dựng dự toán ngân sách trong kế hoạch 5 năm 2011-2015, phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan và chỉ thị này. Trên cơ sở đó, việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 cần chú ý một số nội dung cơ bản sau:

1. Đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp

Việc xây dựng dự toán chi phải căn cứ các tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định, đồng thời phải gắn việc xây dựng ngân sách nhà nước năm 2015 với việc thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập có điều kiện sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Chủ động bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ nguồn được để lại theo chế độ quy định, nguồn tiết kiệm chi thường xuyên, các nguồn cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) chuyển sang năm 2015 để thực hiện tiền lương cơ sở 1,15 triệu đồng/tháng.

Trong điều kiện cân đối ngân sách khó khăn, yêu cầu các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cấp thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014.

2. Đối với công tác xây dựng dự toán ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách huyện)

Năm 2015 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2011-2015; dự toán ngân sách huyện năm 2015 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Việc lập dự toán ngân sách năm 2015 cần bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước năm 2015 và những quy định của Luật Ngân sách nhà nước; trong đó, chú ý một số vấn đề sau:

2.1. Việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn huyện để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Chú ý tính toán các khoản thu phát sinh từ năm 2014 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian nộp sang năm 2015, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi. Đồng thời các huyện chủ động dự toán tích cực thu vào ngân sách năm 2015 số thuế nợ đọng từ các năm trước. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2015 (không kể thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng 14%-16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách).

2.2. Xây dựng dự toán chi ngân sách huyện

a) Xây dựng dự toán chi thường xuyên phải được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2015 do cơ quan có thẩm quyền quyết định; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện năm 2015, lập dự toán chi ngân sách huyện cụ thể đối với từng lĩnh vực chi theo quy định, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán.

b) Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước năm 2015 phải được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015. Bố trí dự toán chi đầu tư phát triển năm 2015, phải thực hiện theo đúng quy định tai Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Các huyện không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn.

c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: các huyện xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2015 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Luật Đất đai năm 2013; đồng thời lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

d) Các huyện tiếp tục chủ động tính toán dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 theo các nguyên tắc đã áp dụng trong năm 2014 (nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên, không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương; một phần nguồn thu được để lại theo chế độ; 50% tăng thu ngân sách huyện, không kể tăng thu tiền sử dụng đất; các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết nếu có).

e) Ngân sách huyện, thị xã, thành phố bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

3. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những yếu kém trong quản lý điều hành thu - chi ngân sách năm 2014; báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014) theo quy định của Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012; tiến hành xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải quán triệt thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng, bảo đảm việc xây dựng dự toán ngân sách, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.

5. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện phải báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu - chi ngân sách năm 2015 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định; gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp theo quy định.

IV. Phân công thực hiện

1. Tiến độ xây dựng và hoàn thành

- Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư phát triển, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 của ngành, địa phương gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê trước ngày 07 tháng 7 năm 2014. Cục Thống kê hoàn chỉnh báo cáo của đơn vị trước ngày 10 tháng 7 năm 2014.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, Kế hoạch đầu tư phát triển, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh trước ngày 17 tháng 7 năm 2014 để báo cáo về Trung ương theo quy định.

2. Phân công thực hiện

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trao đổi, làm việc với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư phát triển, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 của từng ngành, địa phương.

- Cục Thống kê tổng hợp, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, ước cả năm 2014 của tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến các chỉ tiêu tổng hợp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh. Trên cơ sở công bố của Tổng Cục Thống kê về rà soát chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của địa phương, Cục Thống kê phối hợp với các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố xây dựng cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá và dự báo tình hình kinh tế địa phương.

- Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được trong thời gian qua, dự báo tình hình trong thời gian tới, khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép đánh giá kết quả thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ của Việt Nam, Kế hoạch đầu tư phát triển, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 của đơn vị theo định hướng, mục tiêu phát triển chung. Đồng thời khẩn trương hoàn thành việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (phần đơn vị, địa phương thực hiện) để làm việc với bộ, ngành Trung ương.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP I, II;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT/TU, TT/HÐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, CVNC/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC/TH.nvt.

CHỦ TỊCH




Lê Minh Hoan

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

  • Số hiệu: 06/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 27/06/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Lê Minh Hoan
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/06/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản