Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Nghệ An, ngày 21 tháng 02 năm 2022 |
CHỈ THỊ
TẬP TRUNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN NĂM 2022
Những năm qua, các cấp ủy đảng, chính quyền tỉnh Nghệ An đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), xây dựng Chính quyền điện tử; việc triển khai thực hiện Đề án xây dựng Chính phủ điện tử tại Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến 2025 bước đầu đã đạt được những kết quả tích cực.
Tuy nhiên, việc xây dựng chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số vẫn còn nhiều hạn chế như: hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông phát triển chưa đồng đều giữa các vùng miền, chất lượng một số dịch vụ cơ bản ở các huyện miền núi còn thấp, hệ thống mạng chưa đồng bộ; nhân lực về CNTT thiếu về số lượng, chất lượng chưa cao, nhất là nhân lực chuyên trách và nhân lực có trình độ cao; tỷ lệ cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung… chưa đạt mục tiêu, chỉ tiêu theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025. Công tác triển khai xây dựng, ứng dụng các hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu còn hạn chế, chưa kết nối liên thông giữa các ngành, các cấp. Việc xây dựng kế hoạch, lộ trình, giải pháp cụ thể về chuyển đổi số, xây dựng và phát triển chính quyền số còn chậm. Vấn đề an toàn thông tin trên không gian mạng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kinh phí đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT còn nhiều khó khăn...
Để khắc phục các hạn chế nêu trên và tập trung triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số, xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã
a) Tổ chức triển khai quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về chuyển đổi số đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị mình. Tập trung triển khai các nhiệm vụ thuộc kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 theo Kế hoạch số 744/KH-UBND ngày 15/12/2021 và Kế hoạch số 703/KH-UBND ngày 25/11/2021 của UBND tỉnh; xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện chuyển đổi số phục vụ cải cách hành chính phù hợp với đặc điểm, tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương mình;
b) Thực hiện số hóa tài liệu, hồ sơ, các quy trình nghiệp vụ; đảm bảo tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh dưới dạng điện tử đạt từ 90%-95%; 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật); 95% văn bản điện tử phát hành trên hệ thống VNPT-IOffice được ký số sử dụng chứng thư số chuyên dùng do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp;
c) Tiếp tục đẩy mạnh và sử dụng hiệu quả Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh để cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn; đảm bảo phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, hướng tới số hóa hồ sơ, giấy tờ, chuyển hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản giấy, giao dịch trực tiếp sang hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản điện tử, giao dịch điện tử và cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc vào thời gian, địa giới hành chính; triển khai các giải pháp thực hiện nhằm tăng số lượng hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính qua mạng. Triển khai triệt để chứng thực hồ sơ điện tử, phát triển các hệ thống cơ sở dữ liệu số phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; đồng thời kết nối liên thông với nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh (LGSP). 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; 100% giao dịch trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được xác thực điện tử; Tăng tỷ lệ thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tỷ lệ hồ sơ nộp, giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính;
d) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đảm bảo duy trì kết nối giữa Cổng Dịch vụ công của tỉnh với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, đảm bảo thực hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ công, đặc biệt là các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; Tiếp tục tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo lộ trình và chỉ đạo của Chính phủ. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
b) Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; số hoá hoạt động báo cáo, thống kê trong toàn tỉnh, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu số đã được thống kê và phân tích. Phấn đấu 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai chuyển đổi số của các Sở, ban, ngành, địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tập trung nghiên cứu, tham mưu xây dựng Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của UBND tỉnh theo đúng kế hoạch được giao;
b) Chủ trì, phối hợp triển khai các ứng dụng, phần mềm dùng chung đến các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh theo đúng Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh và kế hoạch phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An năm 2022;
c) Xây dựng và đưa vào vận hành hiệu quả hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP) có khả năng kết nối với Trung ương (trục kết nối liên thông, hệ thống quản lý danh mục dùng chung, định danh điện tử, hệ thống giám sát, CSDL dùng chung,...);
d) Triển khai, vận hành hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC); kết nối và chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia;
đ) Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các cán bộ chuyên trách, phụ trách CNTT của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc, kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang môi trường số;
e) Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện đồng bộ, gắn kết chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT với chương trình, kế hoạch cải cách hành chính. Xây dựng bộ chỉ số và hệ thống phần mềm phục vụ đánh giá chỉ số chuyển đổi số của các Sở, ban, ngành, địa phương (bao gồm cấp huyện và cấp xã) trên địa bàn tỉnh hàng năm;
g) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai vận hành có hiệu quả Trung tâm điều hành đô thị thông minh tỉnh Nghệ An theo đúng Đề án đã được phê duyệt.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đảm bảo cân đối kinh phí sự nghiệp cho các dự án, hạng mục đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2022. Ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng của tỉnh. Xem xét, đề xuất lồng ghép, bố trí đảm bảo nguồn vốn đầu tư để triển khai đạt mục tiêu kế hoạch năm 2022.
5. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai đồng bộ chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước;
b) Ưu tiên bố trí biên chế CNTT và chỉ tiêu đào tạo chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo chuyên sâu về CNTT, An toàn thông tin cho cán bộ chuyên trách/phụ trách CNTT trong các cơ quan nhà nước;
c) Phối hợp, bổ sung tiêu chí chuyển đổi số trong bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước của tỉnh.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình để phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Quyết định 888/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 825/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ Chuyển đổi số tỉnh An Giang năm 2022
- 5Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2022 về tổ chức khóa đào tạo ngắn hạn về đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong khu vực công do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 chuyển đổi số trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Giang năm 2024 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng mức độ Chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2023
- 1Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 744/KH-UBND năm 2020 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 888/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 825/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ Chuyển đổi số tỉnh An Giang năm 2022
- 7Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2022 về tổ chức khóa đào tạo ngắn hạn về đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong khu vực công do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 8Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 chuyển đổi số trong các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Giang năm 2024 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 9Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng mức độ Chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2023
Chỉ thị 05/CT-UBND về tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2022
- Số hiệu: 05/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 21/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Ngọc Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra