- 1Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 2Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Căn cước 2023
- 5Chỉ thị 04/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-UBND | Trà Vinh, ngày 12 tháng 4 năm 2024 |
CHỈ THỊ
VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Qua hai năm thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây viết tắt là Đề án 06) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đã đạt được một số kết quả nổi bật: Nhận thức, hành động của các cấp, các ngành và Nhân dân về chuyển đổi số nói chung, thực hiện Đề án 06 nói riêng có sự chuyển biến tích cực; các cấp đã nhận thức rõ hơn về thực trạng, yêu cầu, sự cần thiết của chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Đề án 06; người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước đã thụ hưởng những giá trị của chuyển đổi số ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến đạt tỷ lệ còn thấp (đặc biệt đối với một số dịch vụ công thiết yếu); việc Số hóa đối với hồ sơ thủ tục hành chính tiến độ thực hiện chậm, tỷ lệ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính chỉ ở mức đạt so với chỉ tiêu; việc triển khai các Mô hình điểm về Đề án 06 còn chậm; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa cao,...
Thực hiện Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo. Để thúc đẩy việc triển khai Đề án 06 trong năm 2024, tạo tiền đề để hoàn thành các mục tiêu đề ra theo Đề án 06 đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nhất là 12 nhiệm vụ trọng tâm của địa phương cần tập trung thực hiện trong năm 2024 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 04/CT-TTg, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị, địa phương) quán triệt và thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo ngành, lĩnh vực quản lý gắn với phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện Đề án 06 và Chỉ thị số 04/CT-TTg; quyết tâm cao trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án 06 tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình trong năm 2024 và những năm tiếp theo, nhất là các nhiệm vụ đã được giao cụ thể tại Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Phụ lục kèm theo Chỉ thị này (đính kèm Phụ lục nhiệm vụ), trong đó, tập trung vào các nội dung: (1) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết quả thực hiện Đề án 06, nhất là các tiện ích mà người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được hưởng lợi từ Đề án 06 dưới nhiều hình thức (trên sóng phát thanh - truyền hình, pano, áp phích; video clip hướng dẫn người dân thực hiện các dịch vụ công tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, bộ phận một cửa các cấp trong tỉnh,…). Tiếp tục chỉ đạo 100% cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang chỉ thực hiện dịch vụ công (DVC) trực tuyến khi có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính; tuyên truyền, vận động người thân sử dụng DVC trực tuyến và các tiện ích từ ứng dụng VNeID; (2) Thực hiện rà soát, đánh giá, đề xuất cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp; (3) Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và các quy định có liên quan; Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022 - 2025; gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định; (4) Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực hiện theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử, bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; (5) Triển khai thực hiện nhiệm vụ, Mô hình điểm được giao chủ trì theo Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các Mô hình điểm về Đề án 06 trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp, thiết thực và hiệu quả; (6) Chỉ đạo Tổ Công tác triển khai Đề án 06 cấp huyện, cấp xã tổ chức tuyên truyền về sản phẩm cho vay thông qua ứng dụng dữ liệu dân cư trong đánh giá khả tín công dân (Hiện có 06 tổ chức tài chính, ngân hàng: BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Pvcombank, VIB, MCredit đã có sản phẩm để người dân tiếp cận với nguồn vốn chính thống một cách nhanh chóng, hiệu quả góp phần thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giảm tệ nạn “tín dụng đen”); (7) Đẩy nhanh tiến độ số hóa dữ liệu chuyên ngành, nhất là lĩnh vực hộ tịch, đất đai, lao động, việc làm...; thường xuyên phối hợp rà soát, làm sạch các dữ liệu chuyên ngành như: Bảo hiểm xã hội, người nộp thuế, người có công, bảo trợ xã hội,... đảm bảo phục vụ kết nối, chia sẻ, khai thác làm giàu Cơ sở dữ liệu quốc gia; (8) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thúc đẩy cấp tài khoản an sinh xã hội cho các đối tượng hưởng chính sách chưa có tài khoản. Chỉ đạo chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho 100% người dân đã có tài khoản; (9) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp rà soát văn bản quy phạm pháp luật để đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản phục vụ kết nối, khai thác dữ liệu giữa Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; tăng cường phối hợp thực hiện các giải pháp thực hiện hiệu quả đối với 02 nhóm DVC liên thông: Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi và Đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí; (10) Đảm bảo các điều kiện về nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu và an ninh, an toàn thông tin đáp ứng yêu cầu phục vụ kết nối, đồng bộ, chia sẻ, khai thác dữ liệu với Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo lộ trình; (11) Công an tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả Luật Căn cước (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024); tiếp tục triển khai việc cấp tài khoản định danh điện tử; hướng dẫn người dân kích hoạt tài khoản định danh điện tử và sử dụng tiện ích của ứng dụng VneID; phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về kiến thức Chuyển đổi số hỗ trợ triển khai Đề án 06, an ninh an toàn thông tin, ưu tiên sử dụng hình thức đào tạo trên phần mềm đào tạo trực tuyến (MOOC).
3. Lồng ghép kết quả công bố các tiện ích cho người dân, doanh nghiệp được hưởng vào báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Đề án 06, tập trung vào kết quả tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở liên thông các dữ liệu điện tử, tái sử dụng dữ liệu để cung cấp DVC trực tuyến; kết quả số hóa, tái sử dụng dữ liệu được số hóa đối với các thủ tục hành chính thuộc phạm vi xử lý của cơ quan, đơn vị1.
Giao Công an tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo triển khai Đề án 06 tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện Công văn này một cách nghiêm túc; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo theo quy định./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
THỐNG KÊ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NĂM 2024
(Kèm theo Chỉ thị số: 05/CT-UBND, ngày 12 tháng 4 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Số TT | Nội dung, nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Sản phẩm |
A | Nhiệm vụ chung | ||||
1 | Ban hành Kế hoạch triển khai Đề án 06 trong năm 2024 (đề ra lộ trình để hoàn thành 9 nhóm mục tiêu của Đề án 06 trong giai đoạn 2023 - 2025). | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
| Trong tháng 4 năm 2024 | Kế hoạch triển khai Đề án 06 trong năm 2024 của các cơ quan, đơn vị, địa phương. |
2 | Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kết quả thực hiện Đề án 06, nhất là các tiện ích mà người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được hưởng lợi từ Đề án dưới nhiều hình thức. Tiếp tục chỉ đạo 100% cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang chỉ thực hiện dịch vụ công trực tuyến khi có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính; tuyên truyền, vận động người thân sử dụng DVC trực tuyến và các tiện ích từ ứng dụng VNeID. | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
| Thường xuyên từ năm 2024 - 2025 |
|
3 | Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP thực hiện rà soát, đánh giá, đề xuất cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp. | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Văn phòng UBND tỉnh | Quý II/2024 | Báo cáo về rà soát văn bản quy phạm liên quan đến đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân giai đoạn 2017- 2018 có lộ trình sửa đổi văn bản thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính. |
4 | Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP; Kế hoạch số 52/KH-UBND; gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo đúng quy định. | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
| Thực hiện thường xuyên khi có hồ sơ phát sinh | Người dân không phải khai báo thông tin nhiều lần, góp phần thực hiện chỉ tiêu đến năm 2025 sẽ hoàn thành mục tiêu có 50% các thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến dữ liệu dân cư được cắt giảm. |
5 | Thực hiện chỉ đạo, điều hành và đánh giá, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu, thời gian thực hiện theo Quyết định số 766/QĐ-TTg; bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Văn phòng UBND tỉnh | Năm 2024 | Đạt yêu cầu dựa trên kết quả đánh giá chất lượng phục vụ, sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp của cơ quan có chức năng. |
6 | Triển khai các Mô hình theo Kế hoạch số 116/KH-UBND đảm bảo phù hợp, thiết thực và hiệu quả. | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh | Năm 2024 | Các mô hình, giải pháp ứng dụng tiện ích từ nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Căn cước công dân và định danh điện tử. |
7 | Chỉ đạo Tổ Công tác triển khai Đề án 06 cấp huyện, cấp xã tổ chức tuyên truyền về sản phẩm cho vay thông qua Ứng dụng dữ liệu dân cư trong đánh giá khả tín công dân. | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh | Năm 2024 | Người dân được tiếp cận nhanh với nguồn vốn chính thống. |
8 | Đảm bảo nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu và an ninh, an toàn thông tin đáp ứng yêu cầu phục vụ kết nối, đồng bộ, chia sẻ, khai thác dữ liệu với Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Công an tỉnh | Thường xuyên và trong năm 2024 | Đảm bảo điều kiện triển khai thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06. |
B | Nhiệm vụ cụ thể | ||||
1 | Cấp tài khoản an sinh xã hội cho các đối tượng hưởng chính sách chưa có tài khoản. Chỉ đạo chi trả an sinh xã hội không dùng tiền mặt cho 100% người dân đã có tài khoản. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Công an tỉnh | Trong năm 2024 | Công dân được nhận các chế độ, chính sách an sinh xã hội nhanh chóng, an toàn; không để xảy ra tình trạng trục lợi từ chính sách an sinh xã hội. |
2 | Rà soát văn bản quy phạm pháp luật để đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật phục vụ kết nối, khai thác dữ liệu giữa Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; Tăng cường phối hợp thực hiện các giải pháp thực hiện hiệu quả đối với 02 nhóm DVC liên thông. | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 |
|
3 | Tham mưu thực hiện đảm bảo các điều kiện về nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu và an ninh, an toàn thông tin đáp ứng yêu cầu phục vụ kết nối, đồng bộ, chia sẻ, khai thác dữ liệu với Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo lộ trình. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên, theo lộ trình |
|
4 | Tham mưu chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả Luật Căn cước. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 | Triển khai cấp thẻ Căn cước, Căn cước điện tử. |
5 | Tiếp tục tổ chức việc cấp tài khoản định danh điện tử; hướng dẫn người dân kích hoạt tài khoản định danh điện tử và sử dụng tiện ích của ứng dụng VNeID. | Công an tỉnh |
| Theo văn bản hướng dẫn của Bộ Công an |
|
6 | Phối hợp chặt chẽ với Bưu điện tỉnh triển khai hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công. | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên và trong năm 2024 | Người dân thực hiện thủ tục hành chính, nộp hồ sơ DVC trực tuyến. |
7 | Triển khai đào tạo tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về kiến thức Chuyển đổi số hỗ trợ triển khai Đề án 06, an ninh an toàn thông tin, ưu tiên hình thức điện tử trên phần mềm đào tạo trực tuyến (MOOC). | Công an tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm 2024 | Nâng cao nhận thức chuyển đổi số hỗ trợ triển khai đề án 06, an ninh, an toàn thông tin. |
1 Theo tinh thần Công văn số 2721/TCTTKĐA ngày 05 tháng 4 năm 2024 của Thư ký Tổ công tác Đề án 06/CP.
- 1Kế hoạch 26/KH-UBND về thực hiện Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2Chỉ thị 04/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2024 và những năm tiếp theo
- 3Kế hoạch 93/KH-UBND triển khai Chỉ thị 04/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND đẩy mạnh thực hiện "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2024 và những năm tiếp theo
- 5Chỉ thị 06/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2024 và những năm tiếp theo
- 1Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 2Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 3Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 4Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 766/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Căn cước 2023
- 7Kế hoạch 26/KH-UBND về thực hiện Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 8Chỉ thị 04/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 04/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2024 và những năm tiếp theo
- 10Kế hoạch 93/KH-UBND triển khai Chỉ thị 04/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Giang ban hành
- 11Chỉ thị 02/CT-UBND đẩy mạnh thực hiện "Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2024 và những năm tiếp theo
- 12Chỉ thị 06/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2024 và những năm tiếp theo
Chỉ thị 05/CT-UBND tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2024 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 05/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 12/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Lê Văn Hẳn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực