Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/CT-UBND | Ninh Bình, ngày 30 tháng 07 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ CHẤN CHỈNH VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Trong những năm qua, các ngành, các cấp đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn, tồn tại, đặc biệt là những yếu kém về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực đầu tư xây dựng, đất đai, tài nguyên khoáng sản, chi ngân sách song chậm được khắc phục, ảnh hưởng không tốt đến phát triển kinh tế xã hội, môi trường và an ninh trật trự trên địa bàn.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong các lĩnh vực trên, nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và các năm tiếp theo, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc, tập trung tổ chức triển khai thực hiện một số nội dung sau:
1. Về xây dựng cơ chế, chính sách
Chủ động rà soát các cơ chế, chính sách đang được thực hiện, làm rõ những khó khăn, bất cập, đề xuất các giải pháp sửa đổi, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kịp thời những chính sách, cơ chế tháo gỡ khó khăn trong công tác chỉ đạo, điều hành cũng như thực hiện; báo cáo về UBND tỉnh trong tháng 9 hàng năm.
2. Về đầu tư xây dựng
a) Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiêm những quy định về quản lý đầu tư xây dựng, không trình UBND tỉnh những nội dung liên quan đến trình tự đầu tư không đúng thẩm quyền, không đúng quy định của pháp luật.
b) Không đề nghị UBND tỉnh cho phép điều chỉnh, bổ sung, mở rộng quy mô các dự án đã được phê duyệt (trừ trường hợp điều chỉnh, bổ sung do thay đổi chế độ chính sách và những trường hợp được quy định tại khoản 1, điều 40, Luật Xây dựng).
c) Không được triển khai đối với các dự án đã có quyết định đầu tư nhưng chưa hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ theo trình tự về đầu tư xây dựng hoặc không có khả năng cân đối vốn theo tiến độ được duyệt.
d) Nâng cao chất lượng thẩm định dự án của cơ quan đầu mối và đơn vị phối hợp tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý chuyên ngành đối với các dự án đầu tư; rà soát năng lực của các tổ chức tư vấn trên địa bàn tỉnh, kiên quyết xử lý theo quy định các tổ chức tư vấn yếu kém, không đảm bảo năng lực hành nghề.
e) Các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước các cấp chỉ được xác nhận khối lượng hoàn thành của dự án theo đúng khối lượng nghiệm thu thực thế của dự án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận đó.
Việc giải ngân phải theo đúng các quy định hiện hành và chỉ giải ngân đối với các công trình đã được cấp vốn theo nguyên tắc sau: ưu tiên thanh toán công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; khối lượng xây lắp và thiết bị hoàn thành; thanh toán, tạm ứng đối với công tác tư vấn, quản lý dự án; các khoản thanh toán, tạm ứng khác theo đúng quy định của pháp luật, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân theo quy định cho các công trình, dự án, nhất là các công trình, dự án ứng vốn kế hoạch các năm sau, các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
3. Về đất đai, khoáng sản
a) Thực hiện nghiêm Luật Đất đai, không trình, đề nghị UBND tỉnh thu hồi đất, giao đất không có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Không cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản những nơi không thuộc vùng quy hoạch đã được phê duyệt, những nơi có thể gây tác động xấu đến môi trường, cảnh quan hoặc ảnh hưởng xấu về mặt xã hội; việc cấp phép phải thực hiện đúng các quy định hiện hành và phải đảm bảo tiết kiệm đất.
b) Thực hiện đúng quy trình, quy định trong công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng; Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động phối hợp, thường xuyên theo dõi, hướng dẫn Hội đồng giải phóng mặt bằng các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách, các quy định của Nhà nước và đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước
a) Các đơn vị chủ động cân đối chi trong kế hoạch, không đề nghị cấp bổ sung ngoài dự toán. Trường hợp đặc biệt có các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh đột xuất không tự cân đối được, các đơn vị có văn bản gửi Sở Tài chính tham mưu, trình UBND tỉnh phương án giải quyết để báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
UBND tỉnh không xem xét giải quyết trực tiếp văn bản của các đơn vị khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính.
b) Đẩy mạnh thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm soát chặt chẽ chi thường xuyên, cắt giảm các khoản chi mua sắm chưa thực sự cần thiết và các khoản chi hành chính không đúng quy định.
5. Về quản lý tài sản nhà nước
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý tài sản nhà nước. Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện nghiêm Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước để triển khai thực hiện, đảm bảo sử dụng hiệu quả tài sản nhà nước.
b) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp sau khi đã sắp xếp lại theo quy định của Chính phủ.
6. Văn phòng UBND tỉnh tiếp tục thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của UBND tỉnh. Khi trình lãnh đạo UBND tỉnh xem xét, giải quyết các đề xuất về lĩnh vực tài chính, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng, đất đai, tài nguyên khoáng sản do các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị và các doanh nghiệp trình, phải tuân thủ theo đúng quy trình xử lý văn bản. Các văn bản đề nghị của các cấp, các đơn vị chưa đúng quy định, nội dung chung chung, chưa thể hiện rõ quan điểm của cơ quan tham mưu và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thì trả lại cơ quan, đơn vị đề xuất. Tuyệt đối không trình giải quyết công việc khi chưa có ý kiến tham mưu của sở chuyên ngành, các sở ngành và đơn vị liên quan về vấn đề đó. Trường hợp cần thiết để đảm bảo yêu cầu đột xuất, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 15/2012/CT-UBND chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Chỉ thị 03/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Chỉ thị 06/2011/CT-UBND về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5Chỉ thị 07/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 02/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Kế hoạch 4821/KH-UBND năm 2021 về xây dựng Đề án tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, chất lượng, thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Chỉ thị 15/2012/CT-UBND chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Chỉ thị 03/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Chỉ thị 06/2011/CT-UBND về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn do tỉnh Yên Bái ban hành
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Chỉ thị 07/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9Quyết định 02/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Kế hoạch 4821/KH-UBND năm 2021 về xây dựng Đề án tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, chất lượng, thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Chỉ thị 05/2010/CT-UBND chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài chính, tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng, đất đai, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 05/2010/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Bùi Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra