Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2007/CT-UBND | Đồng Xoài, ngày 15 tháng 3 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua, việc đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn tỉnh đã được các ngành, các cấp quan tâm triển khai và đạt được bước tiến đáng kể, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Nhiều cơ quan, đơn vị đã ứng dụng CNTT để thực hiện tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ của mình; đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công chức về sự cần thiết và hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, ngày 21/8/2006 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 80/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh giai đoạn 2006 - 2010, theo Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND ngày 21/7/2006 của HĐND tỉnh khóa VII. Để việc triển khai thực hiện đạt kết quả tốt, đảm bảo được mục tiêu Đề án, UBND tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức quán triệt nội dung Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và toàn xã hội về vị trí, vai trò của công nghệ thông tin trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho mọi người hiểu rõ về sự cần thiết của công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công và phát triển công nghệ thông tin tại cơ quan, địa phương mình từ nay đến năm 2010 trên cơ sở kế hoạch chung của tỉnh, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên trong kế hoạch phát triển của đơn vị, địa phương mình. Thường xuyên theo dõi chỉ đạo công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hành Nhà nước, đảm bảo thực hiện theo tiến độ chung của tỉnh.
Trên cơ sở biên chế được giao, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã bố trí công chức chuyên trách về tin học tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ kế hoạch vốn 5 năm và hàng năm, cân đối đáp ứng yêu cầu vốn cho việc thực hiện ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo kế hoạch của tỉnh.
Phối hợp các ngành liên quan thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt được xu thế của thị trường trong quá trình hội nhập.
Chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan thẩm định chặt chẽ các dự án đầu tư về công nghệ thông tin, trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước cho các dự án, đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về mua sắm trang thiết bị phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị. Kịp thời phân bổ kinh phí hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, đảm bảo các dự án thực hiện theo kế hoạch chung của tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hỗ trợ, tư vấn về mặt công nghệ, kỹ thuật và các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị.
Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai có hiệu quả Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế - xã hội tại nông thôn và Dự án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh.
Đối với Dự án phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cần chú ý đến đối tượng và nội dung đào tạo, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu của Dự án.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách đào tạo đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin theo đúng quy định hiện hành.
6. Các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư các dự án khi triển khai phải đảm bảo:
- Thực hiện đồng bộ các yếu tố trong đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin: Mua sắm các trang thiết bị phần cứng phải gắn với việc xây dựng, triển khai các phần mềm ứng dụng và đội ngũ cán bộ, công chức có đủ khả năng khai thác, phát triển.
- Việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin phải thực hiện theo đúng Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg ngày 17/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về đầu tư, mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và Quyết định số 223/2006/QĐ-TTg ngày 04/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số Điều của Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg.
- Vào ngày 01/12 hàng năm, các chủ đầu tư báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp) tình hình thực hiện Dự án. Nội dung báo cáo cần nêu cụ thể về khối lượng công việc đã thực hiện, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và ý kiến đề xuất.
7. UBND các huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn huyện, thị xã; ưu tiên bố trí ngân sách hàng năm cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo kế hoạch, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ chung của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về vai trò và hiệu quả việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý và điều hành. Xem yếu tố con người là điều kiện tiên quyết trong công tác ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là đội ngũ, cán bộ công chức chuyên trách về tin học; có chương trình, kế hoạch cụ thể cho địa phương mình để đảm bảo đến năm 2010 đạt 100% cán bộ, công chức huyện, thị xã và 80% cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đạt kiến thức cơ bản về tin học.
8. Sở Bưu chính, Viễn thông phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan chịu trách nhiệm thẩm định các Dự án đầu tư và công nghệ thông tin.
Chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Chỉ thị này; thường xuyên báo cáo UBND tỉnh để có ý kiến chỉ đạo, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ theo dõi để tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 526/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 2Kế hoạch 11/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2013 và giai đoạn 2013-2015
- 3Quyết định 697/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án "Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 - 2015
- 4Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2013 về Tiêu chí đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và huyện, thị xã do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 08/2003/QĐ-UB phê duyệt đề án ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình đến năm 2005 và định hướng đến năm 2010
- 6Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2016 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2017 do tỉnh Lạng Sơn
- 7Quyết định 59/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 1Quyết định 59/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 1Chỉ thị 58-CT/TW năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 169/2006/QĐ-TTg về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 223/2006/QĐ-TTg về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 526/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 5Kế hoạch 11/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2013 và giai đoạn 2013-2015
- 6Quyết định 697/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án "Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 - 2015
- 7Quyết định số 80/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án công nghệ thông tin giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2013 về Tiêu chí đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và huyện, thị xã do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Quyết định 08/2003/QĐ-UB phê duyệt đề án ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình đến năm 2005 và định hướng đến năm 2010
- 10Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2016 ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2017 do tỉnh Lạng Sơn
Chỉ thị 05/2007/CT-UBND triển khai Đề án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin do tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 05/2007/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/03/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra