Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 02 năm 2020 |
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH VÀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, có hiệu quả của tỉnh ủy, hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, sự cố gắng của các cấp, các ngành và các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý đầu tư xây dựng đã có nhiều chuyển biến tích cực, nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển hàng năm đều tăng, nhiều công trình trong các lĩnh vực: Giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao... được đầu tư xây dựng, các công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đầu tư xây dựng vẫn còn những tồn tại, hạn chế: thời gian thực hiện dự án kéo dài; chất lượng hồ sơ dự án, thiết kế xây dựng, thi công một số dự án còn hạn chế; một số dự án lựa chọn giải pháp thiết kế chưa phù hợp với thực tiễn dẫn đến nhiều dự án phải điều chỉnh; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều vướng mắc dẫn đến chậm tiến độ thực hiện; công tác đấu thầu qua mạng, giải ngân vốn đầu tư công còn thấp,... làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng, gây ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao chất lượng trong công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo như sau:
Đối với việc thực hiện các dự án đầu tư công năm 2020 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025.
- Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các địa phương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật mới như Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019; nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ “về quản lý chi phí đầu tư xây dựng”; nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ; thông tư số 11/2019/tt-bKhĐt ngày 16/12/2019 của bộ Kế hoạch và Đầu tư; Văn bản số 579/BKHĐT-QLĐT ngày 30/01/2020 của bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc tăng cường hiệu quả công tác đấu thầu và thúc đẩy áp dụng đấu thầu qua mạng và Văn bản số 839/UBND-XD4 ngày 14/02/2020 của UBND tỉnh để thực hiện đảm bảo đúng quy định.
- Đối với các dự án công trình triển khai trong năm 2020 yêu cầu phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu xong trong tháng 3/2020 và khởi công xây dựng trước tháng 6/2020.
- Các huyện, thị xã, thành phố trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo UBND tỉnh chấp thuận danh mục các dự án khởi công mới trong năm 2020 trước ngày 31/3/2020 (các dự án phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục về chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nguồn vốn, mặt bằng xây dựng...). Sau ngày 31/3/2020, UBND tỉnh sẽ không xem xét việc đề xuất các dự án công trình khởi công mới của các địa phương.
- Yêu cầu các chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ hiện trường, hoàn thiện hồ sơ thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành và hoàn tạm ứng các dự án theo đúng quy định hiện hành, tuyệt đối không để tình trạng chậm giải ngân và dư tạm ứng quá quy định. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc để dư tạm ứng các dự án.
- Thực hiện việc lập và gửi báo cáo giám sát đầu tư theo đúng quy định tại nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ “V/v giám sát và đánh giá đầu tư”; thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của bộ Kế hoạch và Đầu tư “V/v quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư”; thông tư số 13/2016/TT- BKHĐT ngày 29/9/2016 của bộ Kế hoạch và Đầu tư “V/v quy định về chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước”.
- Về các dự án khởi công năm 2021, yêu cầu thực hiện theo đúng hướng dẫn số 7166/BKHĐT-KTĐPLT ngày 02/10/2019 của bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025: Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất danh mục các dự án để UBND tỉnh xem xét báo cáo tỉnh ủy chấp thuận trong tháng 3/2020 làm cơ sở giao các đơn vị lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình thẩm định, báo cáo HĐND tỉnh Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư trước tháng 6/2020 và triển khai các thủ tục chuẩn bị đầu tư đảm bảo phê duyệt dự án trước 31/10/2020 theo đúng Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành (trong đó cần nghiên cứu kỹ việc chuẩn bị đầu tư của dự án hầm Cửa Lục để đề xuất trong kế hoạch đầu tư công vào thời điểm hợp lý với nguyên tắc công tác chuẩn bị đầu tư phải hoàn chỉnh theo quy định và đưa vào giai đoạn 2021-2025).
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai, Luật Môi trường... các nghị định của Chính phủ, các thông tư, văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương; các chỉ đạo của tỉnh ủy, hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, đảm bảo tuân thủ về trình tự thủ tục đầu tư xây dựng theo pháp luật xây dựng và các quy định có liên quan. thực hiện kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu tư xây dựng trong quá trình thực hiện theo mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt; sử dụng chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo hiệu quả, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng; tập trung thực hiện các biện pháp quyết liệt đẩy mạnh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đảm bảo quy định không để phát sinh tăng nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án, công trình. thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng hoặc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; không được phê duyệt hoặc tham mưu phê duyệt chủ trương, quyết định đầu tư khi không cân đối được nguồn vốn, không thực hiện đúng trình tự thủ tục quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai, Luật Môi trường...;
- Nghiêm túc thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng theo quy định tại thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của bộ Kế hoạch và Đầu tư “V/v quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý sử dụng giá trị đảm bảo dự án, đảm bảo thực hiện hợp đồng không được hoàn trả”, nghị quyết số 01/nq-cp ngày 01/01/2020 của Chính phủ “Về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020” và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thi hành; yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện một số nội dung sau:
Yêu cầu 100% các thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia;
Năm 2020: tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng trong năm phải bảo đảm tổng số lượng các gói thầu đạt tối thiểu 60% số lượng gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và tổng giá trị gói thầu đạt tối thiểu 25% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh;
Trong giai đoạn tiếp theo, căn cứ hướng dẫn của bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỷ lệ thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tiễn; hàng quý, các chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo kết quả đấu thầu qua mạng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tham mưu báo cáo UBND tỉnh. Kết quả thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu qua mạng hàng năm sẽ là một trong những cơ sở để UBND tỉnh đánh giá trách nhiệm việc tổ chức hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng gồm chất lượng công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng. tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kỹ thuật trong quá trình thiết kế, thi công xây dựng công trình. tổ chức thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng và giám sát tác giả phải thường xuyên, chặt chẽ. tổ chức lập đầy đủ các hồ sơ, tài liệu quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định, thực hiện báo cáo về chất lượng công trình đầy đủ, đúng thời gian. tổ chức thanh tra, kiểm tra trong quá trình thi công và nghiệm thu, làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với các vi phạm trong hoạt động xây dựng, kiên quyết xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm;
- Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan quản lý nhà nước, các Chủ đầu tư, các ban Quản lý dự án chuyên ngành và khu vực trực tiếp làm công tác quản lý xây dựng, quản lý, giám sát dự án đầu tư xây dựng.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
2.1. Sở Xây dựng:
- Thực hiện việc quản lý chất lượng xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh theo phân cấp; thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm về công tác quản lý chất lượng theo quy định;
- Thực hiện kiểm tra công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình đã được phân cấp cho ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Đánh giá, phân loại năng lực, điều kiện hoạt động, nắm bắt tình hình hoạt động của các nhà thầu tư vấn, thi công xây dựng; cập nhật xếp loại năng lực đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng;
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện kiểm tra, rà soát điều kiện và năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (kể cả các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực).
2.2. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Ban quản lý khu kinh tế:
- Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình và dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án, các công việc chuẩn bị để lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công trình chuyên ngành theo phân cấp, ủy quyền đảm bảo các quy định pháp luật;
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về đầu tư xây dựng đối với các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng; kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh, nhất là các đơn vị tư vấn thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng, các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, trạm thí nghiệm hiện trường; thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định trong quá trình thi công, nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng theo chuyên ngành đảm bảo chặt chẽ, yêu cầu khắc phục triệt để các tồn tại đối với dự án, công trình được kiểm tra;
- Xử lý nghiêm các vi phạm hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý đầu tư xây dựng, chất lượng công trình, năng lực trong hoạt động xây dựng.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng hợp, rà soát, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, phân kỳ hợp lý kế hoạch vốn đầu tư các dự án đầu tư công, tham mưu cho cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện thực tiễn của từng công trình, dự án và các quy định hiện hành. Các dự án chỉ được bố trí kế hoạch vốn để khởi công mới khi đáp ứng đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; tập trung vốn đầu tư cho các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh;
- Kiểm soát chặt chẽ, yêu cầu các đơn vị là chủ đầu tư nâng cao chất lượng thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ hoặc khi dự án có yêu cầu phải điều chỉnh, bổ sung; kịp thời tổng hợp, báo cáo những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và đề xuất phương án tháo gỡ (nếu cần thiết);
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đấu thầu qua mạng theo lộ trình đảm bảo tối thiểu bằng hoặc lớn hơn chỉ tiêu chỉ đạo của Chính phủ, bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn bản số 839/UBND-XD4 ngày 14/02/2020 của UBND tỉnh;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công của các đơn vị Chủ đầu tư và các địa phương. Kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý những bất cập, tồn tại trong công tác quản lý đầu tư và xử lý các trường hợp vi phạm trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công không đúng mục đích, kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành các quy định về đấu thầu, đặc biệt là đấu thầu qua mạng, tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh.
2.4. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối đảm bảo nguồn vốn đầu tư phát triển để phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cho các dự án, công trình hàng năm, đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư công;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách về tài chính đầu tư, tăng cường việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước kiểm tra, xử lý các vi phạm theo quy định;
- Đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành, kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành; tổng hợp danh sách các chủ đầu tư có dự án chậm nộp quyết toán, báo cáo tham mưu đề xuất hướng xử lý.
2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết dứt điểm các tồn tại trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đáp ứng yêu cầu tiến độ thi công các dự án (đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh);
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất sau khi đã giải phóng mặt bằng; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong khu tái định cư.
2.6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án; phối hợp chặt chẽ cùng với các đơn vị chủ đầu tư giải quyết, xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; chủ động xây dựng phương án, kế hoạch cụ thể để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong toàn bộ quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư của từng dự án (đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh); phối hợp với chủ đầu tư, Sở tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan tập trung giải quyết dứt điểm các tồn tại trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đáp ứng yêu cầu tiến độ thi công của dự án; tổ chức vận động, tuyên truyền để người dân đồng thuận với việc thu hồi đất để triển khai thực hiện dự án; quản lý chặt chẽ quy hoạch, không để xảy ra tình trạng phát sinh công trình, trồng thêm cây cối, hoa màu trên khu vực đất đã được quy hoạch;
- Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý đầu tư xây dựng, chất lượng công trình xây dựng do mình quyết định đầu tư và các dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư; quy định rõ trách nhiệm cá nhân của người quyết định đầu tư từ khâu chuẩn bị dự án cho đến khi quyết toán dự án hoàn thành;
- Chỉ đạo phòng chuyên môn trực thuộc nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định hồ sơ, thiết kế, dự toán xây dựng và tăng cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng, kiểm tra công tác nghiệm thu, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo phân cấp;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm về quản lý đầu tư xây dựng, chất lượng công trình xây dựng, điều kiện năng lực hoạt động xây dựng.
2.7. Đối với các chủ đầu tư:
- Chủ động nghiên cứu và thực hiện nghiêm các quy định và chính sách pháp luật của nhà nước về đầu tư và xây dựng nhằm nâng cao chất lượng công trình và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư;
- Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng nhiệm vụ thiết kế xây dựng đảm bảo đúng quy định, sát với thực tế; lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công đảm bảo đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm theo quy định. tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng khảo sát, thiết kế xây dựng đúng quy trình, quy định để đảm bảo dự án đầu tư có tính khả thi cao, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát và phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng, nghiệm thu hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình khi đảm bảo chất lượng và tuân thủ theo đúng nội dung hợp đồng đã ký kết;
- Chịu trách nhiệm toàn diện trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình từ bước chuẩn bị, thực hiện, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, bàn giao, quyết toán, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. Kiên quyết xử lý những nhà thầu vi phạm về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường theo quy định;
- Thực hiện nghiêm công tác báo cáo theo quy định về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cho các sở quản lý theo định kỳ báo cáo; nâng cao chất lượng nội dung báo cáo, số liệu báo cáo phải đầy đủ, kịp thời, chính xác.
2.8. Đối với các Ban quản lý dự án chuyên ngành và khu vực (được giao làm chủ đầu tư và đồng thời thực hiện quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng), ngoài việc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư, đồng thời chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung sau:
- Quản lý, điều hành, giám sát các dự án được giao làm chủ đầu tư, nhận ủy thác của Chủ đầu tư hoặc thực hiện công tác tư vấn quản lý dự án khi đủ điều kiện năng lực và đảm bảo thực hiện các dự án đạt tiến độ, chất lượng, hiệu quả, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, tiết kiệm chi phí;
- Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án, quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng;
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ, khối lượng, chất lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường và hiệu quả vốn đầu tư của dự án; đồng thời chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và pháp luật nhà nước trong trường hợp để xảy ra các sai phạm, thiếu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo Luật Cán bộ công chức, nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư” và nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở”;
- Không cho phép tham gia đấu thầu dự án mới đối với những nhà thầu vi phạm các hợp đồng đã ký kết đang thi công, không tích cực phối hợp với chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án hoàn tất thủ tục quyết toán dự án hoàn thành theo quy định, mà lỗi thuộc về các nhà thầu;
- Xem xét không điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định tại nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ “về giám sát và đánh giá đầu tư”.
- Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các địa phương chủ động, trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này;
- Giao Sở Xây dựng đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Chỉ thị; tổng hợp kết quả thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý các nội dung liên quan./.
| TM. Ủy bAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 30/2022/QĐ-UBND quy định phân cấp công tác quản lý nhà nước về thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Công văn 752/UBND-ĐT năm 2023 về tăng cường công tác quản lý, duy trì và đầu tư xây dựng các nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 7Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
- 8Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT Quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 10Thông tư 13/2016/TT-BKHĐT quy định vế chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Luật Đầu tư công 2019
- 12Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 13Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15Công văn 579/BKHĐT-QLĐT năm 2020 về tăng cường hiệu quả công tác đấu thầu và thúc đẩy áp dụng đấu thầu qua mạng đáp ứng chỉ tiêu tại Nghị quyết 01/NQ-CP và Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 16Quyết định 30/2022/QĐ-UBND quy định phân cấp công tác quản lý nhà nước về thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 17Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 18Công văn 752/UBND-ĐT năm 2023 về tăng cường công tác quản lý, duy trì và đầu tư xây dựng các nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 04/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 28/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra