Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2008/CT-UBND | Tân An, ngày 26 tháng 02 năm 2008 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG – AN NINH NĂM 2008 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
Năm 2008 là năm bản lề thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, phấn đấu hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã tập trung chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008, đặc biệt là tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
I. TỔ CHỨC LẠI SẢN XUẤT THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH, TĂNG HIỆU QUẢ NỀN SẢN XUẤT, DOANH NGHIỆP VÀ HÀNG HOÁ; ĐẢM BẢO TĂNG TRƯỞNG NHANH VÀ BỀN VỮNG.
1. Về sản xuất công nghiệp:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tăng cường các hoạt động thu hút nhà đầu tư trực tiếp vào các khu, cụm công nghiệp; chú trọng thu hút và hỗ trợ các dự án thuộc ngành nghề thế mạnh, vốn lớn để sớm đi vào hoạt động; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô, phát triển sản xuất. Để thực hiện mục tiêu trên, UBND tỉnh giao nhiệm vụ:
Giao Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp chế biến hàng nông sản (mía đường, xay xát gạo, thủy sản…), công nghiệp chế biến hàng hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn, xây dựng (thức ăn chăn nuôi, thép cán…), công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng (hạt điều, dệt, may mặc,..), chậm nhất ngày 31/3/2008 trình UBND tỉnh.
- Cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường (ISO 9000, TQM, ISO 14000, HACCP,...); khuyến khích thành lập các hiệp hội, ngành nghề công nghiệp, chậm nhất ngày 30/6/2008 trình UBND tỉnh ban hành.
- Qui hoạch các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và cơ chế phân cấp đến các huyện, thị xã kêu gọi, tiếp nhận đầu tư đối với các dự án nhỏ lẻ. Chậm nhất ngày 30/6/2008 trình UBND tỉnh.
2. Về sản xuất nông nghiệp:
Tăng cường xây dựng và phát triển các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp; hỗ trợ khôi phục và phát triển các làng nghề, khuyến khích các hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia xuất khẩu; nhất quán chủ trương và nhân rộng mô hình các cánh đồng có giá trị gia tăng 25 triệu đồng/ha/năm; xây dựng các vùng chuyên canh lớn như dự án lúa thơm xuất khẩu 12.000 ha; phát triển các vùng nguyên liệu gắn với chế biến đay, cây tràm, mía.
a) Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ sau:
- Tăng cường công tác chuyển giao khoa học - công nghệ, thực hiện tốt các biện pháp thâm canh, triển khai đầu tư điện công nghiệp phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, phòng chống dịch bệnh đảm bảo đạt tốc độ tăng trưởng chung toàn ngành 4,5%, sản lượng lương thực 1,96 triệu tấn, phục hồi và phát triển nhanh đàn vật nuôi, ổn định sản xuất tôm sú, khai thác cao hơn tiềm năng nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- Xác định địa chỉ cụ thể các cánh đồng có giá trị tăng thêm trên 25 triệu đồng/ha/năm ở từng huyện, thị xã, với tiêu chí rõ ràng, mô hình cụ thể để các địa phương triển khai thực hiện; xây dựng kết cấu hạ tầng các vùng chuyên canh nông nghiệp; thông qua và triển khai thực hiện các qui hoạch: quy hoạch vùng nguyên liệu đay tập trung tại huyện Tân Thạnh, Thạnh Hóa và Mộc Hóa, quy hoạch lại chăn nuôi… chậm nhất ngày 31/3/2008 trình UBND tỉnh; rà soát điều chỉnh quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản, chậm nhất ngày 30/6/2008 thông qua UBND tỉnh, chậm nhất ngày 30/6/2008 trình UBND tỉnh các nội dung này.
- Qui hoạch lại ngành nghề nông thôn hậu gia nhập WTO; xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp; hỗ trợ khôi phục và phát triển các làng nghề, khuyến khích các hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia xuất khẩu.
- Triển khai có hiệu quả dự án thủy sản, các dự án thủy lợi đảm bảo phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp; gắn đầu tư thủy lợi với giao thông nông thôn; quan tâm chỉ đạo đầu tư xây dựng mô hình các xã điểm để rút kinh nghiệm nhân rộng; tăng cường công tác quản lý an toàn dịch bệnh cho vùng nuôi thủy sản theo qui hoạch.
b) Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành chức năng có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện phương án hỗ trợ xây dựng thương hiệu hàng hóa nông sản, trong đó, chú trọng các hàng hóa truyền thống, chậm nhất ngày 31/3/2008 trình UBND tỉnh.
c) Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì cùng với các ngành liên quan và chủ tịch UBND các huyện, thị xã, chậm nhất ngày 29/02/2008 tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết giai đoạn 1 của chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư vượt lũ; đề xuất giải pháp cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đưa dân vào ở ổn định trong các cụm, tuyến dân cư; kế hoạch triển khai giai đoạn 2 và xây dựng một số cụm, tuyến mới phục vụ dân cư vùng sạt lỡ, có nguy cơ sạt lỡ ở các huyện vùng hạ của tỉnh.
3. Về thương mại và dịch vụ:
Mục tiêu là phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là những dịch vụ có giá trị gia tăng cao như ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, dịch vụ cảng,… khai thác điều kiện tự nhiên và các di tích văn hoá, lịch sử, cách mạng để phát triển du lịch, phấn đấu doanh thu du lịch năm 2008 đạt 53 tỷ đồng; tích cực xúc tiến thương mại, xây dựng chiến lược xuất khẩu toàn diện của tỉnh, tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu và thị trường nội địa, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ để nâng kim ngạch xuất khẩu đạt 835 triệu USD trong năm 2008, tăng trên 30% so với năm 2007 và tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ xã hội đạt 11.125 tỷ đồng.
Để thực hiện mục tiêu trên, giao Sở Thương mại – Du lịch chủ trì phối hợp cùng các ngành chức năng liên quan, chủ tịch UBND các huyện, thị xã thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì triển khai thực hiện chương trình hành động của UBND tỉnh để thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.
- Xây dựng đề án toàn diện về xuất khẩu, trong đó chú trọng tăng cường hoạt động xuất khẩu đi đôi với nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng chủ yếu của tỉnh; xây dựng cơ chế xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến thương mại và du lịch, chậm nhất ngày 30/6/2008 trình UBND tỉnh các nội dung này.
- Xây dựng và thực hiện phương án xã hội hóa đầu tư hạ tầng mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy tiến độ đầu tư chợ Trung tâm thị xã Tân An sớm đưa vào hoạt động, xây dựng các giải pháp để kêu gọi đầu tư Khu thương mại - dịch vụ cửa khẩu Bình Hiệp và Mỹ Quý Tây.
- Triển khai kế hoạch mở rộng liên doanh, liên kết với thành phố Cần Thơ, tỉnh Đồng Nai và các địa phương tiếp giáp, đặc biệt với thành phố Hồ Chí Minh trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và khai thác các dự án thương mại, du lịch của tỉnh như Khu di tích cách mạng Bình Thành, Khu du lịch sinh thái làng nổi Tân Lập, khu dịch vụ giải trí hồ Khánh Hậu....
- Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, đặc biệt công tác phòng chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, các hành vi vi phạm về khuyến mãi, hội chơ, triển lãm thương mại và các hoạt động tiêu cực khác nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người tiêu dùng và tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cùng phát triển, đặc biệt thực hiện tốt công tác kiểm tra xử lý phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tý 2008.
4. Về tài nguyên môi trường:
Khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái. Trong đó, đặc biệt chú trọng tài nguyên đất, nước ngầm, cát sông và sinh thái vùng ngập nước, môi trường tại các khu dân cư, khu (cụm) công nghiệp, dọc các tuyến quốc lộ, bờ sông.
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành các luật liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch hóa thông tin, quy trình, thủ tục, hồ sơ hành chính liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
- Tập trung hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất tỉnh Long An thời kỳ 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất tỉnh Long An giai đoạn 2011 - 2015 trình HĐND tỉnh có nghị quyết để lập thủ tục trình Chính phủ phê duyệt; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất các huyện và thị xã Tân An cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và công bố công khai quy hoạch sử dụng đất.
- Tiếp tục kiểm tra các dự án đầu tư đã được giao đất, cho thuê đất để đề xuất UBND tỉnh kiên quyết thu hồi toàn bộ hoặc thu hồi một phần diện tích đối với các dự án mà nhà đầu tư không triển khai, chậm triển khai.
- Hoàn thành dự án đo đạc lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính các huyện, thị xã và triển khai thực hiện dự án Xây dựng hệ thống thông tin địa lý tỉnh Long An – LONGANGIS (giai đoạn 1). Đề xuất phân cấp cho UBND các huyện, thị xã quản lý chặt chẽ đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
- Hoàn thành và triển khai thực hiện quy hoạch tài nguyên khoáng sản tỉnh Long An đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Triển khai quy chế về đấu chọn quyền khai thác đất hầm trên địa bàn tỉnh Long An.
- Tiếp tục xử lý xong bãi rác Lợi Bình Nhơn – thị xã Tân An; triển khai xây dựng khu xử lý rác sinh hoạt thành phân compost tại 6 huyện: Cần Đước, Cần Giuộc, Bến Lức, Thủ Thừa, Châu Thành và Tân Thạnh. Triển khai lập quy hoạch môi trường tỉnh Long An đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Long An; tham mưu Tỉnh ủy để sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 04/02/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tiếp tục triển khai và hoàn thành báo cáo quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất vùng II, III tỉnh Long An; điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác nước ngầm trên địa bàn tỉnh Long An; triển khai xây dựng mạng quan trắc động thái môi trường nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Long An, trước mắt triển khai trên địa bàn của huyện Đức Hòa và thị xã Tân An.
- Kịp thời giải quyết các khiếu nại, tranh chấp đất đai, không để xảy ra tồn đọng đơn thư khiếu nại trở thành điểm nóng.
- Xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường theo quy định của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 26/2007/CT-UBND ngày 13/12/2007 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý nhà nước trong công tác thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; chủ động phối hợp ngành tài nguyên môi trường các tỉnh lân cận kiểm soát chặt chẽ liên vùng các vấn đề về ô nhiễm môi trường; phối hợp, có qui chế kiểm soát ngay từ khâu qui hoạch.
b) Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên, môi trường. Xây dựng kế hoạch định kỳ làm việc với các doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
c) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động trong phối hợp giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo thẩm quyền.
5. Về khoa học, công nghệ:
Tập trung ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống. Trong nông nghiệp, tạo bước đột phá về giống cây, con, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, sau thu hoạch để tăng năng suất, hạ giá thành, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong sản xuất phục vụ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế nông thôn. Trong công nghiệp, đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh hàng hóa. Triển khai xây dựng Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ Đồng Tháp Mười. Xây dựng các thương hiệu hàng hóa của tỉnh Long An.
Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện các nội dung trên.
II. TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI:
Tập trung vào việc thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh; tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư. Mục tiêu là tăng khả năng của tỉnh trong việc tiếp nhận, khai thác có hiệu quả các làn sóng đầu tư nước ngoài và sự lan tỏa công nghiệp, lan tỏa đô thị từ trung tâm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phát triển công nghiệp trước như Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu,…
1. Yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời các nhiệm vụ quy định tại Chỉ thị 26/2007/CT-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý nhà nước trong công tác thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; trong đó, đối với các nhiệm vụ quy định cụ thể, rõ ràng thì yêu cầu thủ trưởng các ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện ngay, đối với các nhiệm vụ có quy định thời gian thực hiện, yêu cầu thủ trưởng các ngành thực hiện, trình UBND tỉnh đúng thời gian quy định.
2. Giao Thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước (Sở Kế hoạch và Đầu tư) chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tiếp tục nghiên cứu triển khai giải pháp đẩy nhanh tốc độ và chất lượng sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp đổi mới sớm ổn định sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3. Giao Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất chậm nhất ngày 31/3/2008 trình UBND tỉnh phương án trực tiếp đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã giao cho trung tâm thực hiện.
4. Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ các địa phương, nhất là các huyện thuộc vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh định hướng lại qui hoạch vùng lãnh thổ gắn với điều chỉnh, bổ sung qui hoạch tổng thể và qui hoạch ngành nghề ở địa phương làm cơ sở để kêu gọi, tiếp nhận, bố trí dự án đầu tư; đồng thời chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan trình UBND tỉnh thông qua các nhiệm vụ:
a) Chậm nhất ngày 31/3/2008, trình UBND tỉnh thông qua các nội dung sau:
– Kế hoạch cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tập trung vào các tiêu chí còn yếu như: chính sách phát triển kinh tế tư nhân, ưu đãi doanh nghiệp nhà nước, tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, đào tạo lao động.
– Hoàn chỉnh cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, cấp giấy chứng nhận đầu tư; trình UBND tỉnh kế hoạch định kỳ làm việc các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các văn bản dưới luật ở địa phương.
– Cơ chế đầu tư thí điểm khu tái định cư tập trung để sử dụng chung cho nhiều dự án gắn với qui hoạch phát triển đô thị, đảm bảo các điều kiện hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, các cơ sở phục vụ an sinh xã hội.
– Cơ chế đấu chọn dự án đầu tư khu, cụm công nghiệp, dân cư, đô thị, thương mại, dịch vụ, văn hoá, thể dục thể thao….
– Giải pháp hỗ trợ cung cấp dịch vụ dự báo công nghệ, đào tạo và tư vấn cho doanh nghiệp, hỗ trợ nâng cao năng lực kỹ thuật, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và khả năng cạnh tranh, hỗ trợ phát triển liên ngành, xây dựng vườn ươm doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
– Chủ động cập nhật thông tin về công tác quy hoạch giữa các địa phương giáp ranh, làm việc với cơ quan quản lý về công tác quy hoạch của các tỉnh để nắm bắt, trao đổi các thông tin về công tác lập, triển khai, quản lý quy hoạch để kịp thời tham mưu UBND các tỉnh thống nhất việc bố trí không gian lãnh thổ, bố trí đầu tư để đảm bảo phát triển bền vững giữa các địa phương.
– Đánh giá lại công tác quy hoạch, thẩm định qui hoạch và quản lý thực hiện qui hoạch tổng thể, qui hoạch ngành trong thời gian qua; đồng thời nghiên cứu tham mưu giải pháp chấn chỉnh trong thời gian tới.
b) Cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hoá đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề, thể dục thể thao, y tế, văn hoá; đề xuất điều chỉnh, bổ sung qui hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2015, hướng đến 2020 chậm nhất ngày 30/6/2008 trình UBND tỉnh các vấn đề này.
5. Giao Giám đốc Trung tâm Xúc tiến và Tư vấn đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan chậm nhất ngày 31/3/2008 trình UBND tỉnh các nhiệm vụ:
a) Chiến lược xúc tiến đầu tư từ nay đến năm 2010.
b) Chương trình xúc tiến đầu tư trong nước, nước ngoài năm 2008 và các biện pháp nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
c) Các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; triển khai thực hiện cơ chế quy định về cam kết giữa cơ quan nhà nước và nhà đầu tư về tiến độ triển khai dự án trên địa bàn tỉnh.
6. Giao Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với UBND các huyện, thị xã tiến hành:
a) Xây dựng các tiêu chí cần có đối với việc lập qui hoạch của các dự án đầu tư khu, cụm công nghiệp dựa trên yêu cầu thực tế của địa phương: khu tái định cư, nhà ở công nhân, các công trình công cộng phục vụ người lao động, chậm nhất ngày 31/3/2008 hoàn thành, trình UBND tỉnh.
b) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung qui hoạch xây dựng của các huyện, thị xã phù hợp với yêu cầu phát triển mới. Dự báo xu thế phát triển và xác định số lượng, qui mô các khu dân cư, đô thị, khu thương mại, dịch vụ, thể thao, giải trí trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và sau 2010, chậm nhất ngày 30/6/2008 hoàn thành, trình UBND tỉnh.
c) Liên kết để lập, triển khai qui hoạch khu đô thị tam giác Đức Hòa – Củ Chi - Trảng Bàng; khu dân cư, đô thị các vùng tiếp giáp Tiền Giang, Đồng Tháp.
d) Cơ chế quản lý các dự án khu dân cư, đô thị mới, thương mại, dịch vụ.
đ) Giải pháp tái bố trí các dự án đầu tư tại các vùng thực hiện điều chỉnh qui hoạch tổng thể hoặc phải xác lập lại qui hoạch tổng thể theo yêu cầu phát triển trong tình hình mới.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương gắn với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị - dân cư, quy hoạch khu, cụm công nghiệp, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện, thị xã đảm bảo yêu cầu phát triển trước mắt và bền vững lâu dài; nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động trong phối hợp giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng, thu hồi đất; tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục người dân thực hiện đúng các quy định về đất đai, nhà ở; đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai và làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân có liên quan đến giải phóng mặt bằng, thu hồi đất triển khai dự án đầu tư.
III. NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CƠ BẢN:
Đảm bảo các yêu cầu phân bổ vốn xây dựng cơ bản năm 2008 ưu tiên phân bổ vốn cho công trình trọng điểm, các công trình chuyển tiếp đã được Hội đồng nhân dân thông qua (bố trí đủ 100% đối với các công trình hoàn thành trong năm 2008), các dự án hạ tầng nông thôn, các danh mục khác khi đã có đủ điều kiện theo quy định và đủ khả năng cân đối. Các chủ đầu tư phải thực sự thể hiện vai trò, trách nhiệm trong quản lý đầu tư đã được quy định và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để thực hiện tốt kế hoạch vốn đã giao, bảo đảm chất lượng công trình. Căn cứ kế hoạch năm 2008 đã giao, từng ngành, từng huyện, thị xã phải xây dựng công trình trọng điểm của ngành, địa phương mình để tập trung chỉ đạo, điều hành sớm hoàn thành đưa vào sử dụng. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ để triển khai thực hiện đầu tư các công trình do TW, địa phương đầu tư trên địa bàn huyện, thị xã. Để thực hiện các mục tiêu trên, UBND tỉnh giao nhiệm vụ như sau:
1. Thực hiện phân cấp mạnh mẽ trong phân bổ vốn xây dựng cơ bản và cải cách thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, phát huy vai trò trách nhiệm của chủ đầu tư, cụ thể UBND tỉnh uỷ quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Trong quá trình triển khai kế hoạch xây dựng cơ bản, thủ trưởng các ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã được quyết định điều chuyển vốn trong nội bộ ngành, lĩnh vực, địa phương để đảm bảo tiến độ triển khai của các dự án cũng như sử dụng triệt để các nguồn vốn hiện có. Chủ tịch UBND huyện, thị xã làm cấp quyết định đầu tư đối với các công trình có vốn đầu tư dưới 5 tỷ (thuộc nguồn vốn tỉnh hỗ trợ có mục tiêu, nguồn vốn tỉnh hỗ trợ,…).
b) Trong khâu thực hiện dự án: chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà thầu tư vấn đủ điều kiện về năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm theo quy định hiện hành, đảm bảo tiến độ và chất lượng lập thiết kế dự toán. Đối với những công trình có diện tích giải phóng mặt bằng lớn, ảnh hưởng đến nhiều hộ dân cư, cho phép lập tiểu dự án giải phóng mặt bằng để phê duyệt và triển khai trước khi phê duyệt dự án đầu tư.
c) Trong công tác đấu thầu: uỷ quyền cho chủ đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá trị dưới 1 tỷ đồng, các gói thầu tư vấn có giá trị dưới 500 triệu đồng. Cho phép các chủ đầu tư lập dự toán tạm tính dựa vào các thông báo giá hoặc dự toán của các công trình, hạng mục công trình có tính chất tương tự để quyết định phê duyệt dự toán, xây dựng kế hoạch đấu thầu; đến trước thời điểm mở thầu, chủ đầu tư phải tính toán lại giá gói thầu và trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt làm cơ sở xét thầu.
d) Khâu chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án năm 2009: trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục chuẩn bị đầu tư, các chủ đầu tư lập đề cương cụ thể cho từng danh mục công trình để cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi đã được đưa vào danh mục chuẩn bị đầu tư, các chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 30/10 để ghi vào danh mục công trình khởi công năm 2009 và có thể bổ sung vào danh mục thực hiện năm 2008 khi có nguồn vốn cân đối.
2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng qui chế và xây dựng các danh mục kết cấu hạ tầng kêu gọi đầu tư theo các hình thức đầu tư: xây dựng – khai thác – chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao (BT), xây dựng - chuyển giao – khai thác (BTO), chậm nhất ngày 31/3/2008 trình UBND tỉnh.
- Giám sát tiến độ triển khai kế hoạch xây dựng cơ bản của các sở, ngành, huyện, thị xã; đề xuất các giải pháp xử lý khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Kiểm tra tiến độ triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia và các công trình trọng điểm của tỉnh, ngành, huyện, thị xã.
- Thống nhất quản lý các nguồn vốn ODA, vốn viện trợ đầu tư phát triển khác trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng tiêu chí hỗ trợ có mục tiêu cho các huyện bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh, chậm nhất ngày 30/6/2008 thông qua UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh.
- Trong tháng 9 /2008, tiến hành rà soát tiến độ thực hiện của ngành, lĩnh vực để có kế hoạch điều chuyển vốn cho những ngành, lĩnh vực khác thiếu nguồn hoặc bố trí cho những danh mục của năm 2009 đã hoàn thành các hồ sơ dự án.
3. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đề xuất các giải pháp khai thác nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là kế hoạch tăng thu để đầu tư phát triển đã xác định trong kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2008.
- Xây dựng cơ chế bán, cho thuê, thuê quản lý các kết cấu hạ tầng của nhà nước để tạo vốn đầu tư các dự án mới, chậm nhất ngày 30/6/2008 trình UBND tỉnh.
- Đề án hình thành quỹ đầu tư phát triển để huy động các nguồn vốn trong dân và từ các thành phần kinh tế, các tổ chức tài chính khác, chậm nhất ngày 30/6/2008 trình UBND tỉnh.
- Triển khai thực hiện cơ chế tài chính để khuyến khích đầu tư, doanh nghiệp theo định hướng chiến lược của tỉnh.
- Cải tiến qui trình, thủ tục cấp phát, thanh toán, quyết toán công trình theo hướng rõ ràng, thống nhất, thuận lợi, phù hợp với trình độ quản lý của các chủ đầu tư.
4. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng các ngành chức năng liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành đề án đề nghị công nhận thị trấn Bến Lức, thị trấn Hậu Nghĩa đạt tiêu chuẩn đô thị loại 4, chậm nhất ngày 30/6/2008 thông qua UBND tỉnh trình HĐND tỉnh.
- Tăng cường năng lực Ban Quản lý dự án; củng cố tổ chức thanh tra xây dựng; đổi mới tổ chức, hoạt động của Trung tâm Kiến trúc qui hoạch đô thị và nông thôn và Trung tâm Kiểm định chất lượng xây dựng thuộc sở.
5. Tỉnh ủy, UBND tỉnh xác định công trình trọng điểm của tỉnh năm 2008 gồm: công trình Trung tâm Giáo dục Thường xuyên, Trường Cao đẳng nghề, đường qua khu công nghiệp Đức Hòa 2 – 3, đường Long Cang – Long Sơn, đường tỉnh 832, cảng Long An; yêu cầu chủ đầu tư các dự án trọng điểm trên, chậm nhất ngày 31/3/2008 trình UBND tỉnh kế hoạch tiến độ đầu tư, bảo đảm hoàn thành kế hoạch vốn năm 2008 đã giao. Hàng tháng UBND tỉnh họp Hội đồng đầu tư để kiểm điểm, đánh giá tiến độ đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh. Đối với các công trình trọng điểm của ngành, huyện, thị xã, yêu cầu chậm nhất ngày 31/3/2008 thủ trưởng các sở ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã báo cáo bằng văn bản đến UBND tỉnh.
IV. TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC:
Triển khai các giải pháp đồng bộ để tạo ra đột phá về nâng cao chất lượng và hiệu quả của chương trình đào tạo và phát huy nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thực sự trở thành lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong thu hút đầu tư.
1. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã chậm nhất ngày 30/6/2008 trình UBND tỉnh các nhiệm vụ sau:
- Giải pháp củng cố, duy trì và phát huy kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục thời gian qua; xây dựng lộ trình phổ cập giáo dục trung học phổ thông, trong đó triển khai sớm đối với những địa phương có điều kiện.
- Kế hoạch nâng cao hiệu quả cuộc vận động “hai không” với 4 nội dung trong ngành giáo dục gắn với cuộc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Đề án kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn 2, đề án xây dựng trường chuyên trên địa bàn tỉnh; kế hoạch hoàn thành chỉ tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Hoàn chỉnh kế hoạch, giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường Trung học kỹ thuật kinh tế; lộ trình chuyển đổi các trường bán công.
- Danh mục các dự án giáo dục, đào tạo kêu gọi đầu tư năm 2008.
2. Giao Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã chậm nhất ngày 30/6/2008 trình UBND tỉnh các nhiệm vụ sau:
- Hoàn thành chuyển đổi hệ thống dạy nghề theo Luật Giáo dục và Luật Dạy nghề; tập trung đầu tư để hình thành trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề đạt chuẩn quốc gia.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung qui hoạch hệ thống trường dạy nghề theo hướng: phát triển các trường trung cấp, cao đẳng nghề đạt chuẩn quốc gia, từng bước tiếp cận trình độ khu vực, quốc tế; khuyến khích xã hội hoá ở những nơi có điều kiện; ưu tiên đầu tư ở những nơi, những ngành nghề có nhu cầu bức xúc; gắn việc dạy lý thuyết tại các trường dạy nghề với thực hành tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề...
- Xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa dạy nghề.
- Kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- Cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động nông thôn, lao động vùng di dân và các đối tượng xã hội khác.
3. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã, chậm nhất ngày 30/6/2008 trình UBND tỉnh các nhiệm vụ sau:
- Lập lộ trình đầu tư xây dựng bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện khu vực; lộ trình đầu tư xây dựng trung tâm y tế dự phòng; đề án xây dựng trạm y tế đạt chuẩn đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Tìm giải pháp đẩy nhanh việc thực hiện các dự án bệnh viện huyện đang bức xúc (bệnh viện huyện Bến Lức, Đức Hòa...).
- Hoàn chỉnh kế hoạch, giải pháp thực hiện xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Hoàn thành quy hoạch phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân đến năm 2020.
4. Giao Giám đốc Sở Thể dục Thể thao tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch số 5573/KH-UBND ngày 14/11/2006 của UBND tỉnh về phát triển thể dục - thể thao ở xã, phường, thị trấn, trong trường học, lực lượng vũ trang, gắn với đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể dục - thể thao.
5. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chủ động đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương mình; tăng cường phối hợp với các sở, ngành đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
V. GIẢI QUYẾT KỊP THỜI VÀ CÓ HIỆU QUẢ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI BỨC XÚC:
Rà soát các chỉ tiêu về văn hoá – xã hội của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010, trên cơ sở đó thực hiện nhiều giải pháp hữu hiệu trong phát triển kinh tế gắn với sự tiến bộ và công bằng xã hội, đặc biệt là quan tâm cải thiện điều kiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, có cơ chế chính sách ưu đãi hơn cho các hộ nghèo, người có thu nhập thấp, vùng sâu, vùng xa điều kiện đi lại khó khăn.
1. Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp, dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Xây dựng chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề nhà ở cho người có thu nhập thấp và công nhân các khu, cụm công nghiệp; chính sách đối với những người khó khăn trong xã hội như: người nghèo, người già neo đơn, trẻ em lang thang, người tâm thần….
- Giải quyết kịp thời và có hiệu quả các vấn đề bất cập nhằm giảm thiểu đình công, lãn công, bãi công trong công nhân.
- Chính sách không để trẻ em nghèo bỏ học ở bậc phổ thông, không được học nghề và chính sách đối với đối tượng tệ nạn xã hội.
- Tăng cường công tác cai nghiện phục hồi và quản lý dạy nghề cho người sau cai nghiện.
2. Giám đốc Sở Giáo dục – Đào, Sở Y tế phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính nghiên cứu triển khai cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân theo hướng tăng cường ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của các đơn vị công lập, đào tạo cán bộ cho ngành giáo dục, y tế và hỗ trợ toàn bộ chi phí giáo dục, y tế theo chế độ quy định cho đối tượng chính sách, người nghèo và hỗ trợ một phần cho người cận nghèo.
3. Giám đốc Sở Y tế tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Thực hiện chính sách và chế độ hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế vùng sâu, vùng xa, biên giới; xây dựng lộ trình để thực hiện hoàn thành chỉ tiêu đưa bác sĩ về trạm y tế xã, chậm nhất ngày 31/3/2008 trình UBND tỉnh; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh người có công, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách, xã hội.
- Triển khai có hiệu quả chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, nhất là tại các khu dân cư, đô thị, trường học, các khu, cụm công nghiệp tập trung.
- Chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm soát được tình hình nhiễm HIV/AIDS.
4. Giao Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em có kế hoạch phấn đấu đạt mức giảm sinh 0,4‰, giảm số lượng người sinh con thứ 3 trở lên để tạo điều kiện trẻ em được chăm sóc, giáo dục ngày càng tốt hơn; phối hợp với Ban Tôn giáo – Dân tộc và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã lồng ghép thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về quyền trẻ em, giới, phát triển thanh niên, tôn giáo, dân tộc vào việc xây dựng và triển khai kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
5. Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin, Giám đốc Sở Bưu chính – Viễn thông, Sở Thương mại – Du lịch theo thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thị xã tăng cường các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng môi trường sống lành mạnh, an toàn tại các đơn vị cơ sở, phường xã, doanh nghiệp, trường học, khu dân cư...
6. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thị xã thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông, tăng cường các cơ sở vật chất đảm bảo an toàn giao thông và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm an toàn giao thông.
7. Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Phát triển chi nhánh Long An cân đối mức vốn tín dụng dành cho doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức thực hiện xã hội hoá.
VI. ĐẢM BẢO VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG, GIỮ VỮNG AN NINH CHÍNH TRỊ, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI:
1. Giao Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh điều hành, thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự-quốc phòng năm 2008, trong đó tập trung các nhiệm vụ trọng tâm như: tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11/2007/CT-UBND ngày 04/6/2007 của UBND tỉnh về việc xây dựng cơ quan quân sự địa phương vững mạnh toàn diện trên địa bàn tỉnh; công tác đào tạo Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã; công tác tuyển quân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng năm 2008; hoàn thành giai đoạn VII công tác tìm kiếm, cất bốc hài cốt liệt sỹ hi sinh ở Campuchia.
2. Giao Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng xây dựng, triển khai các biện pháp thực hiện kết hợp củng cố quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, quan tâm chăm lo sản xuất, đời sống nhân dân vùng biên giới, phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới.
3. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì thực hiện các nội dung sau:
Tiếp tục kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ về tăng cường phòng chống tội phạm trong tình hình mới và Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm bằng những nội dung, hình thức phù hợp.
Xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn tuyệt đối trong các ngày lễ, tết và các sự kiện quan trọng của đất nước; kế hoạch đảm bảo an ninh nông thôn, an ninh công nhân; kế hoạch đảm bảo phòng cháy, chữa cháy, phối hợp với Thường trực ban An toàn giao thông thực hiện công tác kiểm tra xử lý, bảo đảm thực hiện tốt quy định của Chính phủ tại Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 về các giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.
Tham mưu UBND tỉnh các vấn đề về: tổ chức ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của dân phòng, tổ tự quản.
4. UBND các huyện, thị xã chỉ đạo các cơ quan, UBND các xã, phường, thị trấn có kế hoạch nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh tổ quốc.
5. Giao lãnh đạo Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan hoàn thành nhiệm vụ phân giới, cắm mốc trong năm 2008 theo kế hoạch đề ra.
6. Công an tỉnh chủ trì cùng các ngành chức năng liên quan có kế hoạch tổ chức giải quyết một số đối tượng khiếu kiện kéo dài với lý do không chính đáng.
VII. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
Thủ trưởng các sở, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm:
1. Triển khai đồng bộ Nghị quyết 04/NQ-TW của Hội nghị lần 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, các luật, nghị quyết, chương trình hành động của Chính phủ, của tỉnh về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Kiện toàn về tổ chức và đảm bảo các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và chính thức hoạt động vào tháng 01/2008.
3. Thực hiện kiên quyết chủ trương phân cấp gắn với quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan; đồng thời phát huy vai trò của mặt trận, đoàn thể nhân dân, cơ quan thông tấn, báo chí trong phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, công khai, minh bạch đầy đủ và kịp thời theo quy định đối với các hoạt động kinh tế, tài chính ở các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý kịp thời và nghiêm minh các vụ tiêu cực; thanh tra thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực mà dư luận và nhân dân quan tâm.
6. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản theo quy định.
7. Rà soát, xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ.
VIII. TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:
Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ của ngành, địa phương; những vấn đề khó khăn vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền thì báo cáo đề xuất. Đề cao tinh thần trách nhiệm trong việc phối hợp giải quyết, chấm dứt tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết công việc có liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, đơn giản thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục không cần thiết của ngành, địa phương, đề xuất loại bỏ các thủ tục không cần thiết thuộc thẩm quyền của tỉnh, trung ương. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại. Chấn chỉnh lại công tác lãnh đạo, điều hành theo hướng: trật tự kỷ cương chặt chẽ - phân công, phân cấp rõ ràng - phối hợp đồng bộ, kịp thời - mục tiêu thống nhất. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở.
Căn cứ mục tiêu trên, chậm nhất ngày 31/3/2008, thủ trưởng các ngành sau đây trình UBND tỉnh:
1. Sở Nội vụ báo cáo kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về tổ chức cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; báo cáo tổng hợp các đề án cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2007-2010; tiếp tục triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức, phẩm chất cho cán bộ, công chức gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng kết kinh nghiệm thực hiện cải cách các thủ tục hành chính trong các khâu cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, chứng nhận đầu tư, quản lý xây dựng, đất đai, hộ tịch, hộ khẩu, công chứng, thu nộp thuế; đề xuất giải pháp mở rộng cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; kiểm tra, đôn đốc các ngành, UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thực thi nhiệm vụ, công vụ và Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề án xây dựng, cải tạo trụ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đến năm 2010.
4. Sở Tài chính chủ trì đẩy mạnh cải cách tài chính công trong các khâu thẩm định, phân bổ, cấp phát và thanh toán ngân sách nhà nước; đổi mới tài chính công. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan Long An quan tăng cường hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế, hải quan đáp ứng yêu cầu phát triển.
6. Sở Bưu chính - Viễn thông tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2007-2010 đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
Văn phòng UBND tỉnh xây dựng và hoàn thiện cổng thông tin điện tử của tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: báo cáo, đề xuất việc tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính nhà nước.
8. Thanh tra tỉnh tập trung chỉ đạo giải quyết có kết quả khiếu nại, tố cáo của công dân; thành lập các đoàn kiểm tra của tỉnh về các huyện, thị xã có nhiều khiếu kiện để cùng địa phương giải quyết dứt điểm; người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo giải quyết khiếu nại của công dân ở địa phương mình.
9. Sở Tư pháp chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các ngành, địa phương thực hiện công tác xây dựng và kiểm tra văn bản đúng trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật về ban hành và kiểm tra văn bản qui phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh và tổ chức rà soát xử lý các văn bản sau khi rà soát.
Tham mưu tổng kết 10 năm thực hiện Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định số 1067/QĐ-TTg ngày 25/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án xây dựng và quản lý Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Tập trung quản lý, chỉ đạo công tác Thi hành án dân sự và các hoạt động hành chính tư pháp – bổ trợ tư pháp theo quy định của pháp luật.
10. Căn cứ các nhiệm vụ ủy quyền, phân cấp, thủ trưởng các ngành chức năng tỉnh phải tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, tạo điều kiện để địa phương thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền.
11. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở để tuyên truyền phổ biến, thực hiện Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Giao Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ tỉnh chủ trì triển khai thực hiện các nội dung trên.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Căn cứ các nhiệm vụ trọng tâm trên đây và các nhiệm vụ đã giao ngành, địa phương năm 2008, yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã có kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; các khó khăn, vướng mắc, vượt thẩm quyền yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa ngành - địa phương để giải quyết, phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2008.
Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế năm 2008 vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, giao nhiệm vụ Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Cục Thống kê tỉnh và các ngành liên quan phải xây dựng kế hoạch, lộ trình phấn đấu tăng trưởng kinh tế từng quí của năm 2008, có sơ kết đánh giá, dự báo để đề ra kế hoạch thực hiện quí sau, phấn đấu vượt kế hoạch đề ra về tăng trưởng kinh tế năm 2008 làm cơ sở để thực hiện hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010.
2. Chậm nhất ngày 31/10/2008, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã đánh giá kết quả thực hiện năm 2008 của ngành, địa phương mình gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thuế tỉnh chậm nhất ngày 15/11/2008 tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 để trình Tỉnh ủy và HĐND tỉnh.
3. Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc kịp thời giải quyết đề nghị của các cơ quan, đơn vị.
4. Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh tham mưu UBND tỉnh có kế hoạch tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 60 năm ngày Bác Hồ ra lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 – 11/6/2008) theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; củng cố các cụm thi đua, khối thi đua nhằm thúc đẩy tinh thần phấn đấu hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm 2008, kịp thời đề nghị biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ, kiểm điểm, phê bình, xử lý các tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Ngoài các nhiệm vụ trên đây, thủ trưởng các ngành liên quan còn phải tập trung chuẩn bị nội dung phục vụ Hội nghị kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII; chuẩn bị nội dung về công tác an sinh xã hội để trình Hội nghị quí I/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa VII và chuẩn bị nội dung thông qua UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh kỳ họp chuyên đề vào tháng 3/2008.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An và các tổ chức thành viên tăng cường phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức giám sát, nhất là giám sát thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 theo nghị quyết Tỉnh ủy và HĐND tỉnh đề ra./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Nghị quyết số 80/2006/NQ-HĐND về việc mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Nghị quyết số 56/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 9 ban hành
- 3Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 4Nghị quyết 187/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2011
- 5Chỉ thị 02/2009/CT-UBND tập trung triển khai giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2009 của tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010-2015) về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
- 7Chỉ thị 26/2007/CT-UBND về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục và đào tạo trong năm học 2007-2008 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng – An ninh 6 tháng đầu năm 2006; Phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2006 do Tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Chính phủ ban hành
- 3Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 4Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 5Quyết định 1067/1998/QĐ-TTg phê duyệt Dự án xây dựng và quản lý tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 7Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 8Nghị quyết số 80/2006/NQ-HĐND về việc mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9Nghị quyết số 56/2007/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 9 ban hành
- 10Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 11Nghị quyết 187/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2011
- 12Chỉ thị 02/2009/CT-UBND tập trung triển khai giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2009 của tỉnh Hà Tĩnh
- 13Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2010-2015) về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
- 14Chỉ thị 26/2007/CT-UBND về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục và đào tạo trong năm học 2007-2008 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 15Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng – An ninh 6 tháng đầu năm 2006; Phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2006 do Tỉnh Bình Dương ban hành
Chỉ thị 03/2008/CT-UBND về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2008 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 03/2008/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 26/02/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra