- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 30/2013/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-UBND | Gia Lai, ngày 14 tháng 01 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG, ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, những năm qua, các cấp, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh đã quan tâm, chỉ đạo, triển khai đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC), thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục như: công tác cập nhật trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC mới, TTHC sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thực hiện chậm, không đảm bảo thời gian quy định, nhất là các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, UBND cấp huyện và các cơ quan thuộc UBND cấp huyện; việc niêm yết công khai TTHC tại trụ sở cơ quan hành chính được thực hiện chưa nghiêm túc, chưa đáp ứng yêu cầu tra cứu thông tin về TTHC của người dân và doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, vùng có người dân tộc thiểu số chiếm đa số; tình trạng không tuân thủ hồ sơ, thời hạn giải quyết TTHC vẫn còn và chưa được chấn chỉnh triệt để.
Nhằm tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm soát TTHC, cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến và chấn chỉnh những hạn chế đã nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt những nội dung sau:
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến công tác kiểm soát TTHC (Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 về ban hành Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 về ban hành Quy chế công bố, công khai TTHC trên địa bàn tỉnh). Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch công tác kiểm soát TTHC của sở, ngành, địa phương, gắn công tác kiểm soát TTHC với công tác cải cách hành chính.
2. Duy trì, thực hiện nghiêm túc việc niêm yết công khai TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố và nội dung, thông tin về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính tại trụ sở cơ quan hành chính, nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và các hình thức công khai khác để đảm bảo người dân và doanh nghiệp tiếp cận thông tin về TTHC được kịp thời, đầy đủ, thuận tiện. Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết TTHC, đồng thời tăng cường sự phối hợp của các ngành, các cấp trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
Các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường kiểm tra và tự kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh được UBND tỉnh giao chủ trì xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động, tính toán chi phí tuân thủ TTHC và gửi lấy ý kiến của Sở Tư pháp theo đúng quy định.
Thực hiện bố trí kinh phí, phân công cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính để giúp thủ trưởng đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC và phối hợp Sở Tư pháp tổ chức thực hiện đạt hiệu quả Kế hoạch kiểm soát TTHC của tỉnh.
4. Chỉ đạo, thực hiện việc cập nhật, thống kê TTHC mới ban hành, TTHC sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc hủy bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của sở, ngành tỉnh (ở 3 cấp từ cấp tỉnh đến cấp xã) và trình chủ tịch UBND tỉnh công bố công khai theo đúng quy định tại Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Trong tháng 01/2014, các sở, ban, ngành tỉnh phải thực hiện xong việc thống kê, trình công bố sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc hủy bỏ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, UBND cấp huyện; gửi hồ sơ trình công bố về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) chậm nhất trước ngày 31/01/2014.
5. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của sở, ban, ngành và địa phương.
6. Yêu cầu Sở Tư pháp:
a) Thực hiện tốt công tác tham gia ý kiến, thẩm định quy định về TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh và công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
b) Chủ động nghiên cứu, phát hiện, đề xuất các sáng kiến cải cách TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của tỉnh để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho tổ chức, cá nhân trong quy định và thực hiện TTHC.
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương.
d) Tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh phê bình, kiểm điểm lãnh đạo các sở, ban, ngành không thực hiện hoặc chậm thống kê, trình công bố TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của sở, ban, ngành tỉnh.
đ) Hoàn thành việc rà soát, đánh giá quy định hành chính, TTHC trọng tâm năm 2013 trình UBND tỉnh xem xét, phô duyệt. Tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện tốt công tác này trong năm 2014 và những năm tiếp theo.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 187/QĐ-UBND về kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 195/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 144/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Quyết định 30/2013/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Quyết định 187/QĐ-UBND về kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Quyết định 195/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Quyết định 144/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2014 về tăng cường, đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 02/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 14/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết