ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2012/CT-UBND | Đồng Nai, ngày 30 tháng 3 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THEO THÔNG TƯ SỐ 210/2010/TT-BTC NGÀY 20/12/2010 CỦA BỘ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính về quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm và thay thế Thông tư số 53/2005/TT- BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
Để tăng cường công tác quản lý và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm, UBND tỉnh Đồng Nai chỉ thị:
1. Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách các chủ đầu tư, sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện việc lập, gửi, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm (sau đây gọi tắt là Thông tư số 210/2010/TT-BTC).
2. Trình tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm
a) Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản do ngân sách cấp tỉnh quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 210/2010/TT-BTC.
b) Đối với nguồn vốn xây dựng cơ bản do ngân sách cấp huyện, cấp xã quản lý:
- Chủ đầu tư (hoặc Ban Quản lý Dự án) lập báo cáo quyết toán năm gửi các Phòng Tài chính - Kế hoạch để thẩm định và tổng hợp;
- Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc Nhà nước cấp huyện kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã (phần cấp xã quản lý);
- Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các chủ đầu tư (Ban Quản lý Dự án), các phòng, ban và Kho bạc Nhà nước cấp huyện; tổng hợp vào quyết toán ngân sách hàng năm để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn; gửi Sở Tài chính kết quả phê chuẩn của Hội đồng nhân dân cấp huyện sau 05 ngày được phê chuẩn.
3. Nội dung báo cáo quyết toán:
Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Phần II của Thông tư số 210/2010/TT- BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính.
4. Nội dung thẩm định báo cáo quyết toán năm:
Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Phần II của Thông tư số 210/2010/TT- BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính.
5. Các nguyên tắc quyết toán năm:
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Phần II của Thông tư số 210/2010/TT- BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính.
6. Thời gian gửi báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo chế độ quy định) cơ quan tài chính phải hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng cơ quan, đơn vị cùng cấp và các đơn vị trực thuộc theo Mẫu số 01/TBTĐ ban hành kèm theo Thông tư số 210/2010/TT-BTC.
a) Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản do ngân sách tỉnh quản lý
- Chủ đầu tư gửi báo cáo quyết toán năm gửi cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh được phân cấp quản lý trước ngày 01 tháng 3 năm sau.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh thẩm định quyết toán của các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính trước ngày 01 tháng 4 năm sau.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết toán năm trước ngày 01 tháng 4 năm sau.
b) Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản do ngân sách cấp huyện, cấp xã quản lý
- Chủ đầu tư gửi báo cáo quyết toán năm gửi cho các phòng, ban cấp huyện được phân cấp quản lý trước ngày 01 tháng 3 năm sau.
- Các phòng, ban cấp huyện thẩm định quyết toán của các chủ đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
- Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết toán năm trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
7. Trách nhiệm của chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các phòng, ban cấp huyện):
a) Chịu trách nhiệm về số liệu được đưa vào báo cáo quyết toán năm; tổng hợp, lập, thẩm định báo cáo quyết toán năm theo Chỉ thị này và gửi cơ quan tài chính cùng cấp đúng thời hạn quy định.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ khi nhận được thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính), có trách nhiệm thực hiện và có văn bản giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm gửi cơ quan tài chính.
c) Cơ quan cấp trên chủ đầu tư chịu trách nhiệm xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự án. Riêng số liệu thanh toán, phải được đối chiếu, khớp đúng với số liệu của Kho bạc Nhà nước.
8. Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp:
a) Trên cơ sở báo cáo quyết toán năm do các đơn vị dự toán cấp I và Kho bạc Nhà nước các cấp lập, cơ quan tài chính thực hiện việc thẩm định, thông báo kết quả thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách Nhà nước các cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Trường hợp không nhận được đầy đủ các báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính) do đơn vị dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc, các chủ đầu tư) không thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo quyết toán năm:
- Để đảm bảo thời gian quyết toán ngân sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính kiểm tra, tổng hợp vào quyết toán ngân sách Nhà nước các cấp.
- Cơ quan Tài chính có quyền tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ việc thanh toán vốn đầu tư cho tới khi nhận được báo cáo quyết toán năm, đồng thời có văn bản thông báo để đơn vị biết và phối hợp thực hiện.
c) Trường hợp đã nhận được báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính), nhưng có chênh lệch số liệu giữa báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I và Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc Nhà nước để thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách Nhà nước các cấp.
9. Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này, quá trình thực hiện có vướng mắc gửi báo cáo đến Sở Tài chính để tổng hợp đề xuất xử lý kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 70/2000/QĐ-UB điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2000 của tỉnh Cần Thơ
- 2Quyết định 937/QĐ-UBND phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành Công trình Kè chống xói lở bờ sông Cầu đoạn qua xã Yên Đĩnh và thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
- 3Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2014 tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 346/QĐ-UB năm 1999 về quản lý cấp phát và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp kinh tế có tính chất xây dựng thuộc vốn ngân sách Nhà nước cấp cho các huyện, thị do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Chỉ thị 44/2000/CT-UB về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Chỉ thị 23/2006/CT-UBND chấn chỉnh công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng các công trình hoàn thành trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự lập, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do địa phương quản lý của tỉnh Kon Tum ban hành
- 8Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư 53/2005/TT-BTC hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ tài chính ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Thông tư 210/2010/TT-BTC quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 70/2000/QĐ-UB điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2000 của tỉnh Cần Thơ
- 5Quyết định 937/QĐ-UBND phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành Công trình Kè chống xói lở bờ sông Cầu đoạn qua xã Yên Đĩnh và thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
- 6Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2014 tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do tỉnh Yên Bái ban hành
- 7Quyết định 346/QĐ-UB năm 1999 về quản lý cấp phát và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp kinh tế có tính chất xây dựng thuộc vốn ngân sách Nhà nước cấp cho các huyện, thị do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Chỉ thị 44/2000/CT-UB về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Chỉ thị 23/2006/CT-UBND chấn chỉnh công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng các công trình hoàn thành trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Quy định về trình tự lập, thẩm định quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm do địa phương quản lý của tỉnh Kon Tum ban hành
Chỉ thị 02/2012/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý và quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo Thông tư 210/20110/TT-BTC trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 02/2012/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 30/03/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Phan Thị Mỹ Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực