Hệ thống pháp luật

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/CT-VKSTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ CÔNG TÁC CỦA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN NĂM 2013

Năm 2013, trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới và khu vực tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp, biến động khó lường, dự báo tình hình kinh tế - xã hội ở trong nước vẫn gặp nhiều khó khăn do kinh tế tăng trưởng thấp, thị trường tài chính tiền tệ chưa thật sự ổn định. Để vượt qua những khó khăn thách thức đó, Đảng và Nhà nước xác định tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp nhằm tăng trưởng hợp lý, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, tăng cường đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm,...

Thực hiện nhiệm vụ đó, năm 2013, ngành Kiểm sát tiếp tụcxác định là năm “Đổi mới, Chất lượng, Kỷ cương, Hướng về cơ sở”. Toàn Ngành tập trung thực hiện tốt những mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CƠ BẢN

1. Mục tiêu

Triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết của Đảng, của Quốc hội tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong toàn Ngành về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, về quản lý chỉ đạo điều hành và xây dựng Ngành đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Tham gia tích cực và hiệu quả các chương trình xây dựng Hiến pháp, pháp luật tạo tiền đề đổi mới về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao vị thế của ngành Kiểm sát, góp phần tích cực vào công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm.

2. Chỉ tiêu cơ bản

Viện kiểm sát các cấp phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu theo Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013 và những chỉ tiêu công tác nghiệp vụ cơ bản ban hành kèm theo Quyết định số 297/QĐ-VKSTC ngày 13/6/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nâng cao chất lượng công tác xây dựng Ngành.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp hình sự

1.1. Thực hiện tốt trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, đề cao tính chủ động, tích cực, trách nhiệm của Kiểm sát viên trong hoạt động điều tra.

Chủ động đề ra các biện pháp thiết thực để kiểm sát tốt việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra; phối hợp cùng cơ quan điều tra phấn đấu tăng tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, hạn chế việc kéo dài, quá hạn. Viện kiểm sát các cấp phải mở sổ để quản lý, theo dõi và xây dựng hồ sơ kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, khắc phục tình trạng Cơ quan điều tra tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm nhưng Viện kiểm sát không theo dõi, kiểm sát được.

Kiểm sát chặt chẽ từ đầu các vụ án được khởi tố, chủ động bám sát tiến độ điều tra, đề ra yêu cầu điều tra nhằm tăng cường trách nhiệm công tố, gắn công tố với hoạt động điều tra, hạn chế thấp nhất hồ sơ phải trả để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ điều tra vì bị can không phạm tội. Thực hiện tốt trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc phê chuẩn, áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn.

Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ động phối hợp với Cơ quan điều tra Bộ Công an để kịp thời phân loại ngay từ giai đoạn khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Thực hiện việc thụ lý điều tra vụ án theo đúng thẩm quyền. Kiên quyết tiến hành việc chuyển vụ án đúng thẩm quyền điều tra từ khi khởi tố vụ án, khắc phục tình trạng vi phạm thời hạn điều tra hoặc án phải trả điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.

1.2. Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong hoạt động xét xử, trọng tâm là: “Nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa”. Hồ sơ trước khi truy tố phải được nghiên cứu, đánh giá đầy đủ về chứng cứ và các tình tiết khác của vụ án, bảo đảm các vụ án truy tố có căn cứ, đúng người, đúng tội danh và khung hình phạt. Phải chuẩn bị chu đáo để làm tốt vai trò công tố tại phiên tòa. Hạn chế thấp nhất các trường hợp phải thay đổi, rút quyết định truy tố, hoặc Tòa án xử khác tội danh Viện kiểm sát đã truy tố.

Tiếp tục phối hợp với Tòa án tổ chức tốt các phiên tòa để rút kinh nghiệm về kỹ năng thẩm vấn, tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Đối với các vụ án phức tạp, các vụ án được dư luận xã hội quan tâm thì lãnh đạo đơn vị kiểm sát phải trực tiếp thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động xét xử tại phiên tòa.

1.3. Tăng cường kiểm sát các hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự để phát hiện và kiến nghị yêu cầu chấn chỉnh kịp thời các vi phạm trong việc điều tra, xét xử vụ án, trong hoạt động bào chữa, giám định tư pháp, định giá tài sản... bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động công tố.

Kiểm sát chặt chẽ việc tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra vụ án và bị can. Ngay sau khi có quyết định đình chỉ điều tra Viện kiểm sát cấp dưới có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo Viện kiểm sát cấp trên thẩm tra các căn cứ đình chỉ, nhất là các vụ án đình chỉ điều tra vì bị can không phạm tội, đình chỉ điều tra bị can trong các vụ án tham nhũng.

Có biện pháp kiểm sát chặt chẽ các bản án, quyết định của Toà án để phát hiện vi phạm kịp thời kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, nhất là việc áp dụng án treo đối với các vụ án tham nhũng. Nâng cao số lượng, chất lượng kháng nghị án hình sự. Định kỳ hàng tháng, Viện kiểm sát cấp trên thông báo việc chuyển bản án, quyết định của Viện kiểm sát cấp dưới và kết quả xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm để chấn chỉnh, rút kinh nghiệm.

2. Nâng cao chất lượng công tác điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát

Tiếp tục kiện toàn Cơ quan điều tra Viện kiểm sát, đổi mới phương thức thu thập, quản lý và xử lý thông tin vi phạm và tố giác, tin báo về tội phạm trong hoạt động tư pháp, bảo đảm thời hạn và chất lượng giải quyết, chống bỏ lọt tội phạm, phấn đấu tỷ lệ giải quyết đạt 90% trở lên. Nâng cao chất lượng khởi tố, điều tra các vụ án thuộc thẩm quyền. Tập trung điều tra, xử lý các vụ việc tham nhũng, vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. Thông qua công tác điều tra phải đánh giá đầy đủ được tình hình vi phạm, tội phạm trong hoạt động tư pháp để báo cáo Quốc hội, tổng hợp vi phạm để kiến nghị phòng ngừa với các cơ quan chức năng.

3. Tập trung làm tốt công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động, phá sản doanh nghiệp

Tiếp tục kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ, bồi dưỡng kỹ năng để thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của Kiểm sát viên tại các phiên tòa, phiên họp. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 04/CT-VKSTC-VP1 ngày 17/5/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để thực hiện tốt việc chuyển bản án, quyết định của Viện kiểm sát cấp dưới đến Viện kiểm sát cấp trên, bảo đảm kiểm sát chặt chẽ ở cả hai cấp kiểm sát. Nâng cao số lượng, chất lượng kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm; hạn chế thấp nhất các bản án, quyết định của Tòa án bị hủy do Kiểm sát viên không làm tốt công tác kiểm sát.

4. Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự

Thực hiện kiểm sát thường xuyên, hàng ngày để kịp thời phát hiện các vi phạm trong hoạt động tạm giữ, tạm giam, quản lý giáo dục phạm nhân, nhất là những vi phạm về thực hiện chế độ, thủ tục, quá hạn tạm giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ, trại tạm giam; để không đúng phạm nhân về tỷ lệ và mức án theo quy định, phạm nhân chết do đánh nhau, tự sát, vi phạm pháp luật, bỏ trốn hoặc phạm tội mới trong trại,… làm rõ nguyên nhân để kiến nghị, kháng nghị yêu cầu khắc phục kịp thời, xử lý theo quy định của pháp luật. Kiểm sát chặt chẽ việc ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành án. Chú trọng các trường hợp được hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án và trốn thi hành án.

Chú trọng kiểm sát trực tiếp và chặt chẽ việc tuân theo pháp luật trong công tác thi hành án hình sự, xét đặc xá, xét giảm thời hạn, miễn, hoãn chấp hành án phạt tù, thi hành án treo, cải tạo không giam giữ và các loại hình phạt khác theo quy định của pháp luật.

5. Kiểm sát thi hành án dân sự

Kiểm sát chặt chẽ việc ra quyết định và việc tổ chức thi hành án dân sự, nhất là đối với việc xác định các vụ việc chưa có điều kiện thi hành, các trường hợp miễn, hoãn, các việc thi hành án dân sự có điều kiện thi hành nhưng để kéo dài, việc kê biên bán đấu giá tài sản và quản lý, sử dụng tiền thu được qua hoạt động thi hành án; làm rõ tình hình, nguyên nhân để có kiến nghị, yêu cầu khắc phục kịp thời. Đồng thời, tăng cường kiểm sát trực tiếp hoạt động thi hành án dân sự tại cơ quan thi hành án.

6. Công tác giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp

Viện kiểm sát các cấp làm tốt việc tiếp công dân, Viện trưởng, Phó Viện trưởng tiếp công dân theo đúng quy định. Các đơn vị phân loại xử lý kịp thời các đơn gửi đến Viện kiểm sát; kiểm tra, đôn đốc giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài; đẩy nhanh tiến độ, nâng cao tỷ lệ giải quyết đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm,

Tăng cường kiểm sát trực tiếp việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, tổng hợp được tình hình vi phạm trong việc giải quyết đơn của các cơ quan tư pháp để ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục.

7. Công tác xây dựng Ngành

Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về cải cách tư pháp trong ngành Kiểm sát giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 49-NQ/TW và Kết luận 79- KL/TW của Bộ Chính trị. Chủ động nghiên cứu báo cáo đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ trương lớn về xây dựng Ngành, định hướng các nhiệm vụ chính trị và tổ chức thực hiện hiệu quả.

Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục nghiên cứu, triển khai xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức, bộ máy nhằm phân định rõ thẩm quyền tố tụng và thẩm quyền hành chính; củng cố Cơ quan điều tra, Thanh tra Ngành; thành lập một số đơn vị mới để thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của Ngành; nghiên cứu, thiết kế bộ máy theo lĩnh vực chuyên sâu để đào tạo chuyên gia giỏi; tiếp tục triển khai Đề án cán bộ trẻ và một số đề án khác nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của Ngành.

Khẩn trương thực hiện việc phân bổ và tuyển dụng cán bộ theo Nghị quyết số 522e/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội bảo đảm đủ về số lượng, tiêu chuẩn, cơ cấu chức danh công chức và vị trí việc làm trong ngành Kiểm sát nhân dân và có quy trình công khai, minh bạch. Biên chế mới được bổ sung chủ yếu cho Viện kiểm sát cấp huyện và nhiệm vụ tăng thêm.

Bố trí cán bộ và chức danh tư pháp hợp lý ở mỗi cấp để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chú trọng công tác bố trí sử dụng, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp. Coi trọng việc tự đào tạo tại mỗi Viện kiểm sát địa phương, đơn vị.

Hoàn thành Đề án thành lập trường Đại học Kiểm sát, khẩn trương xây dựng giáo trình, chương trình đào tạo, kiện toàn đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất,... để thực hiện được nhiệm vụ đào tạo đại học khi có quyết định thành lập.

Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động xây dựng người cán bộ kiểm sát “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm” một cách thiết thực, hiệu quả hơn, gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” để thực hiện tốt nhất lời dạy của Bác Hồ đối với cán bộ Kiểm sát.

Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về nghiệp vụ, nội vụ, bố trí cán bộ để chủ động việc tự kiểm tra ở từng cấp kiểm sát, từng đơn vị nghiệp vụ trong Ngành nhằm tăng cường trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp cán bộ vi phạm hoặc để xảy ra oan, sai.

Đổi mới và chấn chỉnh công tác quản lý và nghiên cứu khoa học, xây dựng đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ theo hướng phục vụ thiết thực cho hoạt động kiểm sát, xây dựng Ngành, tránh lãng phí, hình thức, thiếu khả thi. Các đề tài, đề án, chuyên đề nghiệp vụ được nghiệm thu phải được triển khai thực hiện đến các cấp kiểm sát và được nghiên cứu đưa vào chương trình giảng dạy bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát.

Thực hiện tốt chương trình xây dựng Luật của Quốc hội, tập trung tham gia ý kiến xây dựng Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), chủ trì nghiên cứu, xây dựng Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) hoàn thành dự án trong năm 2013; tích cực phối hợp với các ngành đẩy nhanh việc xây dựng các thông tư liên tịch và các văn bản hướng dẫn trong Ngành.

Thực hiện tốt công tác tương trợ tư pháp hình sự, tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với Viện kiểm sát, Viện Công tố các nước, các tổ chức quốc tế trong công tác phòng, chống tội phạm, trao đổi kinh nghiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ... Đề xuất với Nhà nước tham gia Hiệp hội Công tố viên quốc tế. Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao Lào tổ chức Hội nghị Viện kiểm sát các tỉnh biên giới Việt Nam và Lào lần thứ 3 tại Việt Nam.

Phân bổ, điều hành ngân sách năm 2013 đúng quy định pháp luật về ngân sách và chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thực hiện lập, bảo vệ dự toán với các cơ quan hữu quan, bảo đảm kinh phí cho các hoạt động trọng tâm của toàn Ngành năm 2014. Khẩn trương tổ chức may đo và cấp phát trang phục mới trong toàn Ngành.

Hoàn thành thủ tục, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng trụ sở mới Viện kiểm sát nhân dân tối cao và sớm khởi công xây dựng.

Tiếp tục nghiên cứu đề xuất với Đảng, Nhà nước các chính sách đãi ngộ với ngành Kiểm sát; Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí. Tranh thủ nguồn lực hỗ trợ của địa phương.

Củng cố, tăng cường quản lý Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí kiểm sát và Trang thông tin điện tử, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan truyền thông trong, ngoài Ngành, nhất là với cơ quan truyền thông của Bộ Công an để nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền hoạt động của Ngành, góp phần nâng cao vị thế của ngành Kiểm sát trên các phương tiện thông tin, đại chúng.

8. Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành

Tổ chức tốt việc quán triệt và thực hiện các Nghị quyết của Đảng, của Quốc hội, nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành trung ương Đảng, Khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, Nghị Quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác tư pháp năm 2013, các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về xây dựng Ngành,…

Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, tăng cường kỷ luật nghiệp vụ; tập trung xây dựng, hoàn thiện quy chế nghiệp vụ, quy chế nội vụ của Ngành, của đơn vị. Tích cực, chủ động xây dựng quy chế phối hợp trong các lĩnh vực công tác với các cơ quan tư pháp. Tiếp tục hướng mạnh các hoạt động về cơ sở; tăng cường kiểm tra, phát hiện và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn hoạt động kiểm sát. Các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao đổi mới phương thức hoạt động và tổ chức để có điều kiện đào tạo chuyên gia giỏi; Tăng cường công tác tổng kết thực tiễn và việc xây dựng, hướng dẫn áp dụng pháp luật và xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.

Viện kiểm sát các địa phương, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao cần chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể nắm và kiểm sát toàn diện các hoạt động tư pháp, kịp thời chấn chỉnh những vi phạm trong hoạt động tư pháp, mở sổ theo dõi, tổng hợp tình hình vi phạm và định kỳ tổng hợp, đánh giá, kiến nghị chung trong địa bàn, lĩnh vực được phân công.

Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, tổng hợp, việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong Ngành. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phải theo dõi, nắm được tình hình, kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách để chủ động tham mưu, đề xuất xử lý tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đánh giá chính xác kết quả hoạt động của đơn vị cấp dưới.

Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 06/CT-VKSTC ngày 05/11/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường công tác thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân. Thông qua công tác thống kê phải phân tích được tình hình tội phạm và đề xuất kiến nghị các biện pháp phòng ngừa tội phạm thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát. Ứng dụng công nghệ thông tin để cải cách hành chính tư pháp, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Chấn chỉnh việc tổ chức hội nghị hội thảo. Từ quý I năm 2013, tăng cường tổ chức trực tuyến các hội nghị, hội thảo, giao ban của Ngành.

Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, đề xuất hình thành cơ quan thi đua chuyên trách và đúng tầm, kết hợp việc khen thưởng định kỳ với khen thưởng đột xuất. Gắn chỉ tiêu thi đua với chỉ tiêu nghiệp vụ và công tác xây dựng Ngành; xây dựng các tiêu chí đánh giá, chấm điểm thi đua để xếp loại các đơn vị, bảo đảm khách quan, công bằng.

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

Các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao triển khai thực hiện tốt trong toàn Ngành các nhiệm vụ chuyên môn và xây dựng Ngành thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, cần chọn một khâu đột phá để đăng ký tổ chức thực hiện; đồng thời có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:

1. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế, chức vụ (Vụ 1) tham mưu xây dựng Thông tư hướng dẫn về miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 25 Bộ luật Hình sự. Xây dựng Báo cáo thực trạng công tác giải quyết các yêu cầu bồi thường oan, sai trong hoạt động tư pháp thuộc trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát. Chủ trì phối hợp với các ngành tổ chức sơ kết 8 năm thực hiện Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLN/VKSTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Chủ trì cùng với các Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra phối hợp với Cơ quan điều tra Bộ Công an tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng và thực hiện đúng thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự.

2. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự về trật tự xã hội (Vụ 1A) phối hợp với các ngành hoàn thành xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn giải quyết và kiểm sát giải quyết về tố giác, tin báo tội phạm; xây dựng Quy chế công tác kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; xây dựng Quy chế về kiểm sát khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi. Tham mưu cho lãnh đạo Viện xây dựng Chỉ thị về tăng cường trách nhiệm công tố, gắn công tố với hoạt động điều tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả trong toàn Ngành.

3. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án tham nhũng (Vụ 1B) nghiên cứu xây dựng Báo cáo về thực trạng giải quyết các vụ án tham nhũng ở Việt Nam. Chủ trì và phối hợp với các Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra sửa đổi Quy chế công tác Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra các vụ án hình sự ban hành kèm theo Quyết định 07/2008/QĐ-VKSTC ngày 02/01/2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

4. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án ma túy (Vụ 1C) chủ trì phối hợp với các ngành tổ chức đánh giá kết quả 03 năm thực hiện Thông tư liên tịch về trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, đề ra biện pháp tiếp tục thực hiện tốt Thông tư này trong toàn Ngành.

5. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án an ninh (Vụ 2) chủ trì phối hợp với các ngành xây dựng Văn bản hướng dẫn áp dụng Điều 232 Bộ luật Hình sự quy định Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ. Xây dựng báo cáo đánh giá việc thực hiện thẩm quyền điều tra của cơ quan An ninh điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt thẩm quyền điều tra.

6. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử án hình sự (Vụ 3) phối hợp với các Viện Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm xây dựng Báo cáo đánh giá 5 năm thực hiện Chỉ thị số 03/CT-VKSTC-VP1 ngày 19/6/2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm hình sự trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng kháng nghị hình sự để hướng dẫn Viện kiểm sát địa phương.

7. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp hình sự tiếp tục triển khai các dự án quốc tế bảo đảm hiệu quả; tổ chức các đoàn ra, đoàn vào có trọng điểm, hiệu quả và tiết kiệm. Hoàn thành Hiệp định tương trợ tư pháp khung; hoàn thiện việc nghiên cứu Đề án “Nghiên cứu đề xuất việc Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia Hiệp hội Công tố viên quốc tế ”.

8. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát Hà Nội mở các lớp nâng cao nghiệp vụ điều tra cho cán bộ, điều tra viên. Hoàn thành các Đề án “Thực trạng, giải pháp phòng chống tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động tư pháp” và “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo yêu cầu cải cách tư pháp”.

9. Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự (Vụ 5), Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (Vụ 12) tập trung phân loại giải quyết đơn khiếu nại đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, nâng cao tỷ lệ giải quyết, không để xảy ra trường hợp đơn hết thời hiệu mà chưa được giải quyết. Vụ 5 xây dựng báo cáo sơ kết 1 năm thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung) để rút kinh nghiệm chung. Vụ 12 tổ chức triển khai Luật Lao động năm 2012 liên quan đến công tác kiểm sát giải quyết án lao động.

10. Vụ Kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (Vụ 4) xây dựng Báo cáo đánh giá kết quả 2 năm chuyển giao trách nhiệm kiểm sát các trại giam thuộc Bộ Công an quản lý cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, kịp thời đề ra biện pháp để các Viện kiểm sát địa phương làm tốt công tác này. Tập trung kiểm sát và báo cáo tình hình việc để lại số phạm nhân ở các nhà tạm giữ, trại tạm giam, việc quản lý và kết quả truy bắt số bị án phạt tù đang bỏ trốn, đánh giá chất lượng công tác đặc xá.

11. Vụ Kiểm sát thi hành án dân sự (Vụ 10) chủ trì cùng Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin phối hợp với Bộ tư pháp (Tổng cục thi hành án dân sự) xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn về thống kê các số liệu về thi hành án dân sự.

12. Vụ Khiếu tố (Vụ 7) tiếp tục phối hợp với các cơ quan tư pháp ở Trung ương nghiên cứu xây dựng danh mục đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp. Kiểm tra và báo cáo đánh giá thực trạng công tác giải quyết và kiểm sát giải quyết đơn trong hoạt động tư pháp của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

13. Viện kiểm sát quân sự Trung ương tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLN/VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP ngày 20/10/2008 về quan hệ phối hợp trong một số hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự giữa cơ quan tố tụng trong và ngoài quân đội. Triển khai thực hiện Đề án đổi mới về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp trong quân đội. Xây dựng Thông tư liên tịch giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ Quốc phòng về việc bắt, tạm giữ và kiểm sát bắt, tạm giữ hình sự tại các Đồn biên phòng.

14. Viện Khoa học Kiểm sát chủ trì, phối hợp với các vụ nghiệp vụ, các Viện kiểm sát địa phương tổ chức lấy ý kiến xây dựng Hiến pháp, xây dựng dự án Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi); dự án Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi); Chủ trì và phối hợp với các ngành để thống nhất xây dựng danh mục các thông tư hướng dẫn pháp luật thuộc trách nhiệm của liên ngành tư pháp Trung ương, định rõ thời gian hoàn thành trong năm 2013 và những năm tiếp theo; khẩn trương hoàn thành việc nghiên cứu đề xuất thành lập Trung tâm tội phạm học và các đề án phục vụ chương trình cải cách tư pháp; tham mưu xây dựng hướng dẫn thẩm quyền của Kiểm sát viên các cấp.

15. Vụ Tổ chức cán bộ hoàn thành việc phân bổ biên chế, số lượng Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp và theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện; triển khai Đề án: “Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2012- 2016”; Hướng dẫn về quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lí Viện kiểm sát nhân dân các cấp theo quy định mới của Trung ương. Xây dựng quy định cơ cấu chức danh công chức và vị trí việc làm trong ngành Kiểm sát nhân dân. Hoàn thành các đề án về xây dựng Ngành để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, như: Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Đề án đổi mới cơ chế bổ nhiệm và cơ cấu Kiểm sát viên mỗi cấp; Đề án đổi mới chính sách, chế độ cho cán bộ, Kiểm sát viên. Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân Tp. Hà Nội xây dựng Báo cáo tình hình, kết quả lớp đào tạo nguồn nhân lực và biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo cho đối tượng này.

16. Vụ Kế hoạch - Tài chính (Vụ 11) tiếp tục thực hiện Đề án “Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách trong ngành Kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” và Đề án “Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2014-2016”. Đề xuất kinh phí để triển khai đầu tư xây dựng trụ sở Viện kiểm sát nhân dân tối cao; tham mưu, đề xuất về chế độ, cơ chế tài chính, tổ chức của các đơn vị sử dụng ngân sách trong Ngành.

17. Cục Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin tiếp tục triển khai và thực hiện Đề án đổi mới đồng bộ các chỉ tiêu thống kê và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn Ngành. Triển khai các dự án thuộc Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020. Bảo đảm các điều kiện kỹ thuật để thực hiện tốt các hội nghị trực tuyến của Ngành. Thực hiện tốt việc thống kê để phân tích, đánh giá đầy đủ, chính xác kết quả công tác kiểm sát, tình hình tội phạm và vi phạm trong hoạt động tư pháp.

18. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với các đơn vị xây dựng hệ thống sổ quản lý nghiệp vụ, sổ quản lý hành chính tư pháp, hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ, xây dựng hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng công tác xây dựng Ngành; xây dựng Bảng điểm thi đua, đánh giá xếp loại đơn vị để phục vụ có hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Xây dựng biểu tượng ngành Kiểm sát nhân dân. Tiếp tục triển khai xây dựng Cổng thông tin điện tử của Ngành. Chủ trì xây dựng Báo cáo đánh giá đầy đủ tình hình vi phạm pháp luật trong các hoạt động tư pháp; thống kê, phân tích tội phạm và đề xuất các biện pháp phòng ngừa tội phạm thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân.

19. Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp cùng Văn phòng và các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch chung về thanh tra, kiểm tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và theo dõi, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra ở Viện kiểm sát các cấp; hoàn thành Đề án: “Tăng cường tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân”.

20. Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí kiểm sát và Trang thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện tốt Chỉ thị số 05/ CT- VKSTC ngày 23/08/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về một số biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền trong ngành Kiểm sát nhân dân.

21. Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát Hà Nội phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị trong Ngành hoàn thành Đề án xây dựng Trường Đại học Kiểm sát, chuẩn bị các điều kiện để kịp thời thực hiện được nhiệm vụ đào tạo đại học khi có quyết định thành lập. Phân hiệu Trường tại Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu Đề án nâng cấp Phân hiệu thành Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát Thành phố Hồ Chí Minh để có điều kiện tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành Kiểm sát.

Hai cơ sở đào tạo tích cực thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho cán bộ trong Ngành theo kế hoạch.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Quá trình thực hiện các đề án và các nhiệm vụ chính trị của Ngành, các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải huy động được sự tham gia của các nhà khoa học, ý kiến của toàn Ngành bảo đảm thời hạn, chất lượng và có tính khả thi.

Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung Chỉ thị này xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, quy định cụ thể nhiệm vụ, thời gian hoàn thành, phân công lãnh đạo đơn vị phụ trách và biện pháp triển khai thực hiện hiệu quả ở đơn vị; hướng dẫn công tác với Viện kiểm sát cấp dưới; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện và báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định.

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này.

 

 

Nơi nhận:
- Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (để báo cáo);
- Uỷ ban Tư pháp Quốc hội (để báo cáo);
- Ban Nội chính Trung ương(để báo cáo);
- Các đồng chí Lãnh đạo VKSND tối cao;
- Các VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện kiểm sát Quân sự Trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao;
- Lưu: VT, TH.

VIỆN TRƯỞNG




Nguyễn Hòa Bình

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 01/CT-VKSTC năm 2013 về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2013 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

  • Số hiệu: 01/CT-VKSTC
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 02/01/2013
  • Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • Người ký: Nguyễn Hòa Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản