- 1Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2022 bãi bỏ Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ an toàn công trình điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 278/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022
- 3Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2013/CT-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 01 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP VÀ AN TOÀN ĐIỆN TRONG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thời gian vừa qua, trên địa bàn thành phố xảy ra nhiều vụ vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. Tính đến hết tháng 11 năm 2012, toàn thành phố còn hơn 1.820 vụ vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, gây tai nạn chết người, gây hư hỏng lưới điện.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do các đơn vị liên quan chưa thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn quản lý. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân về các biện pháp đảm bảo an toàn điện, các biện pháp phòng, tránh tai nạn điện chưa thường xuyên; công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm chưa triệt để.
Để ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và các quy định về an toàn điện trong nhân dân, nhằm phòng ngừa sự cố, tai nạn về điện xảy ra, nhằm đảm bảo an toàn cho người dân, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị:
1. Giao Ủy ban nhân dân các quận - huyện
a) Chủ động phối hợp với các đơn vị quản lý vận hành lưới điện và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng những quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, các biện pháp phòng, tránh tai nạn điện trong nhân dân.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra và đánh giá về an toàn điện của các hệ thống đèn chiếu sáng dân lập, các bảng quảng cáo, các công trình đặt tại khu vực công cộng, các tụ điểm vui chơi, giải trí trên địa bàn quản lý. Trường hợp phát hiện mất an toàn về điện, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật điện thì thông báo cho đơn vị điện lực và cho đơn vị có các thiết bị mất an toàn về điện biết để khẩn trương tiến hành khắc phục.
c) Tăng cường kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện, hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và quy định về an toàn điện.
d) Thống kê, đánh giá kết quả kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm các quy định về an toàn điện; định kỳ hàng quý báo cáo về Sở Công Thương (Thường trực Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp thành phố) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương.
2. Giao Sở Xây dựng
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các đơn vị tư vấn chuyên ngành xây dựng, các chủ đầu tư về việc áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện trong thiết kế, thi công công trình xây dựng.
b) Chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường kiểm tra về an toàn điện đối với các công trình xây dựng trong hoặc gần hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, kiểm tra việc đảm bảo an toàn lưới điện trong các công trình xây dựng, các tòa nhà, chung cư.
3. Giao Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương ban hành hướng dẫn các đơn vị quản lý giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, các đơn vị tư vấn thiết kế việc đảm bảo khoảng cách an toàn theo cấp điện áp đối với các phương tiện khi lưu thông qua những đoạn giao chéo giữa đường dây tải điện cao áp với đường bộ, đường thủy, đường sắt và việc áp dụng các quy định về an toàn điện trong thiết kế, thi công công trình giao thông giao chéo và song song với đường dây tải điện cao áp trên không.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành quy định về giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần trên không của công trình đường bộ trên địa bàn thành phố theo quy định của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường xuyên kiểm tra, bảo trì, để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa, phòng tránh nguy cơ gây sự cố, rò điện đối với tất cả các thiết bị đóng cắt, bảo vệ, hệ thống nối đất và lắp đặt các thiết bị bảo vệ dòng điện rò trên đường dây dẫn điện của hệ thống chiếu sáng công cộng, các trụ đèn tín hiệu giao thông, đường dây dẫn điện của các bảng quảng cáo tại trạm chờ xe buýt và các khu vực công cộng.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn các đơn vị có cáp viễn thông, đơn vị truyền hình cáp trên địa bàn thực hiện nghiêm các quy định về an toàn điện khi thi công, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống cáp.
b) Chủ động phối hợp với Sở Công Thương, Tổng công ty Điện lực thành phố kiểm tra, xử lý các hành vi thi công mạng cáp viễn thông, truyền hình không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
5. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Khi tiến hành cấp phép quảng cáo phải yêu cầu các đơn vị được cấp phép phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện đối với hệ thống điện phục vụ lễ hội, chiếu sáng các bảng quảng cáo. Chủ động phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về an toàn điện tại các khu vực quảng cáo.
6. Giao Công an thành phố
a) Phối hợp với Tổng Công ty Điện lực thành phố - Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty Truyền tải điện 4, ban hành các quy chế, biên bản phối hợp bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố.
b) Chỉ đạo công an các quận - huyện phối hợp với các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp và chính quyền địa phương đảm bảo an toàn công trình lưới điện trên địa bàn phụ trách.
7. Giao Tổng công ty Điện lực thành phố - Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty Truyền tải điện 4
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, các biện pháp đảm bảo an toàn điện trong nhân dân và các biện pháp phòng, tránh tai nạn điện.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, lập hồ sơ chi tiết những trường hợp vi phạm; lập phương án và có kế hoạch xử lý để giải quyết dứt điểm các điểm vi phạm an toàn công trình lưới điện cao áp.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, bảo trì lưới điện, các trang thiết bị điện, các điểm có nguy cơ rò điện trên lưới điện.
d) Thống kê, đánh giá kết quả kiểm tra, phối hợp xử lý các các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý và các hành vi vi phạm quy định về an toàn điện trong nhân dân; định kỳ hàng tháng báo cáo về Sở Công Thương (Thường trực Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp thành phố) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương.
8. Giao Sở Công Thương chủ động phối hợp với các cơ quan báo chí và đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, công tác an toàn điện trong nhân dân.
9. Giao Sở Công Thương phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, công tác an toàn điện trong nhân dân, công tác an toàn điện đối với các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống điện, hệ thống chiếu sáng công cộng và hệ thống chiếu sáng dân lập trên địa bàn thành phố; xử lý các hành vi vi phạm an toàn điện; định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương.
10. Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Chỉ thị số 28/2002/CT-UB ngày 23 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tăng cường bảo vệ an toàn lưới điện cao áp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 28/2002/CT-UB về tăng cường bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 01/2010/CT-UBND về tăng cường bảo vệ hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Chỉ thị 06/2007/CT-UBND tăng cường kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4Chỉ thị 01/2009/CT-UBND về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp của tỉnh Thái Bình
- 5Chỉ thị 14/2012/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Chỉ thị 13/2011/CT-UBND về tăng cường công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Chỉ thị 01/CT-CT năm 2004 về cấm vận chuyển, buôn bán, lưu giữ và sử dụng thép kém phẩm chất đưa vào công trình xây dựng do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Chỉ thị 24/2007/CT-UBND về tăng cường quản lý chất lượng các công trình xây dựng của chủ đầu tư là tư nhân do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Chỉ thị 06/2011/CT-UBND về thực hiện bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 282/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 24/2006/QĐ-UBND quy định tỷ lệ bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất ở được tồn tại dưới hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do hạn chế khả năng sử dụng đất khi lưới điện đi qua trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 68/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 103/1999/QĐ/CT-UBBT quy định bảo vệ an toàn lưới điện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Chỉ thị 09/2006/CT-UBND bảo đảm an toàn lưới điện trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 14Quyết định 290/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Ninh Thuận
- 15Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tăng cường biện pháp bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 16Chỉ thị 04/2014/CT-UBND tăng cường biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 17Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý công trình lưới điện và xử lý hành vi vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 18Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2022 bãi bỏ Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ an toàn công trình điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 19Quyết định 278/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022
- 20Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Chỉ thị 28/2002/CT-UB về tăng cường bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2022 bãi bỏ Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ an toàn công trình điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định 278/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022
- 4Quyết định 633/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kỳ Hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 2Chỉ thị 01/2010/CT-UBND về tăng cường bảo vệ hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Chỉ thị 06/2007/CT-UBND tăng cường kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4Chỉ thị 01/2009/CT-UBND về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp của tỉnh Thái Bình
- 5Chỉ thị 14/2012/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Chỉ thị 13/2011/CT-UBND về tăng cường công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Chỉ thị 01/CT-CT năm 2004 về cấm vận chuyển, buôn bán, lưu giữ và sử dụng thép kém phẩm chất đưa vào công trình xây dựng do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Chỉ thị 24/2007/CT-UBND về tăng cường quản lý chất lượng các công trình xây dựng của chủ đầu tư là tư nhân do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Chỉ thị 06/2011/CT-UBND về thực hiện bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 282/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 24/2006/QĐ-UBND quy định tỷ lệ bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất ở được tồn tại dưới hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do hạn chế khả năng sử dụng đất khi lưới điện đi qua trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 68/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 103/1999/QĐ/CT-UBBT quy định bảo vệ an toàn lưới điện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Chỉ thị 09/2006/CT-UBND bảo đảm an toàn lưới điện trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 14Quyết định 290/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Ninh Thuận
- 15Chỉ thị 01/2013/CT-UBND tăng cường biện pháp bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 16Chỉ thị 04/2014/CT-UBND tăng cường biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 17Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý công trình lưới điện và xử lý hành vi vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Chỉ thị 01/2013/CT-UBND về tăng cường quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 01/2013/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 03/01/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Mạnh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: 03/01/2013
- Ngày hết hiệu lực: 20/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực