Chương 6 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
Điều 79. Các biện pháp và căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn
Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
Điều 80. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;
b) Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;
c) Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;
d) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
2. Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu.
Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp, phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã quy định tại
Điều 81. Bắt người trong trường hợp khẩn cấp
1. Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp:
a) Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
c) Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ.
2. Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
3. Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại
4. Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.
Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại Điều này. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.
Điều 82. Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã
1. Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt, cũng như người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
Điều 83. Những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt
1. Sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 24 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
2. Đối với người bị truy nã thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã để đến nhận người bị bắt.
Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã. Trong trường hợp xét thấy cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết.
Sau khi nhận được thông báo, cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt có trách nhiệm giải ngay người đó đến trại tạm giam nơi gần nhất.
Điều 84. Biên bản về việc bắt người
1. Người thi hành lệnh bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh bắt, những đồ vật, tài liệu bị tạm giữ và những khiếu nại của người bị bắt.
Biên bản phải được đọc cho người bị bắt và những người chứng kiến nghe. Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt và người chứng kiến phải cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm giữ đồ vật, tài liệu của người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi giao và nhận người bị bắt, hai bên giao và nhận phải lập biên bản.
Ngoài những điểm đã quy định tại khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao các biên bản lấy lời khai, đồ vật, tài liệu đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị bắt và mọi tình tiết xảy ra lúc giao nhận.
Điều 85. Thông báo về việc bắt
Người ra lệnh bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho gia đình người đã bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc biết. Nếu thông báo cản trở việc điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, người ra lệnh bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay.
1. Tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Những người có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp quy định tại
Người thi hành quyết định tạm giữ phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại
3. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
1. Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.
2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
1. Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;
b) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
2. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;
b) Bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử;
c) Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
4. Cơ quan ra lệnh tạm giam phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc biết.
Điều 89. Chế độ tạm giữ, tạm giam
Chế độ tạm giữ, tạm giam khác với chế độ đối với người đang chấp hành hình phạt tù.
Nơi tạm giữ, tạm giam, chế độ sinh hoạt, nhận quà, liên hệ với gia đình và các chế độ khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 90. Việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam
1. Khi người bị tạm giữ, tạm giam có con chưa thành niên dưới 14 tuổi hoặc có người thân thích là người tàn tật, già yếu mà không có người chăm sóc, thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam giao những người đó cho người thân thích chăm nom. Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam giao những người đó cho chính quyền sở tại chăm nom.
2. Trong trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà hoặc tài sản khác mà không có người trông nom, bảo quản thì cơ quan ra quyết tạm giữ, lệnh tạm giam phải áp dụng những biện pháp trông nom, bảo quản thích đáng.
3. Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết những biện pháp đã được áp dụng.
Điều 91. Cấm đi khỏi nơi cư trú
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án.
2. Những người quy định tại
Bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan không đi khỏi nơi cư trú của mình, phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập.
Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn để quản lý, theo dõi họ. Trong trường hợp bị can, bị cáo có lý do chính đáng phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú và phải có giấy phép của cơ quan đã áp dụng biện pháp ngăn chặn đó.
3. Bị can, bị cáo vi phạm lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Những người quy định tại
4. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.
5. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Điều 93. Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
1. Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập.
2. Những người quy định tại
3. Cơ quan ra quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm phải lập biên bản ghi rõ số lượng tiền, tên và tình trạng tài sản đã được đặt và giao cho bị can hoặc bị cáo một bản.
4. Trong trường hợp bị can, bị cáo đã được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì số tiền hoặc tài sản đã đặt sẽ bị sung quỹ Nhà nước và trong trường hợp này bị can, bị cáo sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Trong trường hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền hoặc tài sản đã đặt.
5. Trình tự, thủ tục, mức tiền hoặc giá trị tài sản phải đặt để bảo đảm, việc tạm giữ, hoàn trả, không hoàn trả số tiền hoặc tài sản đã đặt được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 94. Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Khi vụ án bị đình chỉ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều phải được huỷ bỏ.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn thì việc huỷ bỏ hoặc thay thế phải do Viện kiểm sát quyết định.
Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- Số hiệu: 19/2003/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 26/11/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Văn An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 5 đến số 6
- Ngày hiệu lực: 01/07/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự
- Điều 4. Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân
- Điều 5. Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật
- Điều 6. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
- Điều 7. Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân
- Điều 8. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân
- Điều 9. Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
- Điều 10. Xác định sự thật của vụ án
- Điều 11. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
- Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
- Điều 13. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
- Điều 14. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc người tham gia tố tụng
- Điều 15. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia
- Điều 16. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Điều 17. Toà án xét xử tập thể
- Điều 18. Xét xử công khai
- Điều 19. Bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án
- Điều 20. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
- Điều 21. Giám đốc việc xét xử
- Điều 22. Bảo đảm hiệu lực của bản án và quyết định của Toà án
- Điều 23. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự
- Điều 24. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
- Điều 25. Trách nhiệm của các tổ chức và công dân trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
- Điều 26. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan tiến hành tố tụng
- Điều 27. Phát hiện và khắc phục nguyên nhân và điều kiện phạm tội
- Điều 28. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
- Điều 29. Bảo đảm quyền được bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi của người bị oan
- Điều 30. Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại do cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự gây ra
- Điều 31. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
- Điều 32. Giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
- Điều 33. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng
- Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
- Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên
- Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
- Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
- Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
- Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán
- Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội thẩm
- Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký Tòa án
- Điều 42. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 43. Quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
- Điều 44. Thay đổi Điều tra viên
- Điều 45. Thay đổi Kiểm sát viên
- Điều 46. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
- Điều 47. Thay đổi Thư ký Tòa án
- Điều 48. Người bị tạm giữ
- Điều 49. Bị can
- Điều 50. Bị cáo
- Điều 51. Người bị hại
- Điều 52. Nguyên đơn dân sự
- Điều 53. Bị đơn dân sự
- Điều 54. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
- Điều 55. Người làm chứng
- Điều 56. Người bào chữa
- Điều 57. Lựa chọn và thay đổi người bào chữa
- Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
- Điều 59. Người bảo vệ quyền lợi của đương sự
- Điều 60. Người giám định
- Điều 61. Người phiên dịch
- Điều 62. Trách nhiệm giải thích và bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng
- Điều 63. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự
- Điều 64. Chứng cứ
- Điều 65. Thu thập chứng cứ
- Điều 66. Đánh giá chứng cứ
- Điều 67. Lời khai của người làm chứng
- Điều 68. Lời khai của người bị hại
- Điều 69. Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự
- Điều 70. Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
- Điều 71. Lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ
- Điều 72. Lời khai của bị can, bị cáo
- Điều 73. Kết luận giám định
- Điều 74. Vật chứng
- Điều 75. Thu thập và bảo quản vật chứng
- Điều 76. Xử lý vật chứng
- Điều 77. Biên bản về hoạt động điều tra và xét xử
- Điều 78. Các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án
- Điều 79. Các biện pháp và căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn
- Điều 80. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
- Điều 81. Bắt người trong trường hợp khẩn cấp
- Điều 82. Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã
- Điều 83. Những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt
- Điều 84. Biên bản về việc bắt người
- Điều 85. Thông báo về việc bắt
- Điều 86. Tạm giữ
- Điều 87. Thời hạn tạm giữ
- Điều 88. Tạm giam
- Điều 89. Chế độ tạm giữ, tạm giam
- Điều 90. Việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam
- Điều 91. Cấm đi khỏi nơi cư trú
- Điều 92. Bảo lĩnh
- Điều 93. Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
- Điều 94. Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
- Điều 95. Biên bản
- Điều 96. Tính thời hạn
- Điều 97. Phục hồi thời hạn
- Điều 98. Án phí
- Điều 99. Trách nhiệm chịu án phí
- Điều 100. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
- Điều 101. Tố giác và tin báo về tội phạm
- Điều 102. Người phạm tội tự thú
- Điều 103. Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
- Điều 104. Quyết định khởi tố vụ án hình sự
- Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại
- Điều 106. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
- Điều 107. Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự
- Điều 108. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự
- Điều 109. Quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong việc khởi tố vụ án hình sự
- Điều 110. Thẩm quyền điều tra
- Điều 111. Quyền hạn điều tra của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Điều 112. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra
- Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát điều tra
- Điều 114. Trách nhiệm của Cơ quan điều tra trong việc thực hiện các yêu cầu và quyết định của Viện kiểm sát
- Điều 115. Trách nhiệm thực hiện quyết định và yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
- Điều 116. Chuyển vụ án để điều tra theo thẩm quyền
- Điều 117. Nhập hoặc tách vụ án hình sự để tiến hành điều tra
- Điều 118. ủy thác điều tra
- Điều 119. Thời hạn điều tra
- Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra
- Điều 121. Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại
- Điều 122. Giải quyết các yêu cầu của người tham gia tố tụng
- Điều 123. Sự tham dự của người chứng kiến
- Điều 124. Không được tiết lộ bí mật điều tra
- Điều 125. Biên bản điều tra
- Điều 126. Khởi tố bị can
- Điều 127. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can
- Điều 128. Tạm đình chỉ chức vụ bị can đang đảm nhiệm
- Điều 129. Triệu tập bị can
- Điều 130. Áp giải bị can tại ngoại
- Điều 131. Hỏi cung bị can
- Điều 132. Biên bản hỏi cung bị can
- Điều 133. Triệu tập người làm chứng
- Điều 134. Dẫn giải người làm chứng
- Điều 135. Lấy lời khai người làm chứng
- Điều 136. Biên bản ghi lời khai của người làm chứng
- Điều 137. Triệu tập, lấy lời khai của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
- Điều 138. Đối chất
- Điều 139. Nhận dạng
- Điều 140. Căn cứ khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm
- Điều 141. Thẩm quyền ra lệnh khám xét
- Điều 142. Khám người
- Điều 143. Khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm
- Điều 144. Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện
- Điều 145. Tạm giữ đồ vật, tài liệu khi khám xét
- Điều 146. Kê biên tài sản
- Điều 147. Trách nhiệm bảo quản đồ vật, tài liệu, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong
- Điều 148. Biên bản khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật, tài liệu, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm
- Điều 149. Trách nhiệm của người ra lệnh và thi hành lệnh khám xét, kê biên tài sản, thu giữ, tạm giữ đồ vật, tài liệu, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm
- Điều 150. Khám nghiệm hiện trường
- Điều 151. Khám nghiệm tử thi
- Điều 152. Xem xét dấu vết trên thân thể
- Điều 153. Thực nghiệm điều tra
- Điều 154. Biên bản khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể và thực nghiệm điều tra
- Điều 155. Trưng cầu giám định
- Điều 156. Việc tiến hành giám định
- Điều 157. Nội dung kết luận giám định
- Điều 158. Quyền của bị can và những người tham gia tố tụng đối với kết luận giám định
- Điều 159. Giám định bổ sung hoặc giám định lại
- Điều 160. Tạm đình chỉ điều tra
- Điều 161. Truy nã bị can
- Điều 162. Kết thúc điều tra
- Điều 163. Đề nghị truy tố
- Điều 164. Đình chỉ điều tra
- Điều 165. Phục hồi điều tra
- Điều 166. Thời hạn quyết định truy tố
- Điều 167. Bản cáo trạng
- Điều 168. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung
- Điều 169. Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án
- Điều 170. Thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp
- Điều 171. Thẩm quyền theo lãnh thổ
- Điều 172. Thẩm quyền xét xử những tội phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc lãnh hải của Việt Nam
- Điều 173. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của các Tòa án khác cấp
- Điều 174. Chuyển vụ án
- Điều 175. Giải quyết việc tranh chấp về thẩm quyền xét xử
- Điều 176. Thời hạn chuẩn bị xét xử
- Điều 177. Áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
- Điều 178. Nội dung của quyết định đưa vụ án ra xét xử
- Điều 179. Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung
- Điều 180. Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án
- Điều 181. Viện kiểm sát rút quyết định truy tố
- Điều 182. Việc giao các quyết định của Tòa án
- Điều 183. Triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa
- Điều 184. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
- Điều 185. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
- Điều 186. Thay thế thành viên của Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
- Điều 187. Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa
- Điều 188. Giám sát bị cáo tại phiên tòa
- Điều 189. Sự có mặt của Kiểm sát viên
- Điều 190. Sự có mặt của người bào chữa
- Điều 191. Sự có mặt của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ
- Điều 192. Sự có mặt của người làm chứng
- Điều 193. Sự có mặt của người giám định
- Điều 194. Thời hạn hoãn phiên tòa
- Điều 195. Kiểm sát viên rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại phiên toà
- Điều 196. Giới hạn của việc xét xử
- Điều 197. Nội quy phiên tòa
- Điều 198. Những biện pháp đối với người vi phạm trật tự phiên tòa
- Điều 199. Việc ra bản án và các quyết định của Tòa án
- Điều 200. Biên bản phiên tòa
- Điều 201. Thủ tục bắt đầu phiên tòa
- Điều 202. Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch
- Điều 203. Giải thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, người giám định
- Điều 204. Giải thích quyền, nghĩa vụ và cách ly người làm chứng
- Điều 205. Giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
- Điều 206. Đọc bản cáo trạng
- Điều 207. Trình tự xét hỏi
- Điều 208. Công bố những lời khai tại Cơ quan điều tra
- Điều 209. Hỏi bị cáo
- Điều 210. Hỏi người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ
- Điều 211. Hỏi người làm chứng
- Điều 212. Xem xét vật chứng
- Điều 213. Xem xét tại chỗ
- Điều 214. Việc trình bày, công bố các tài liệu của vụ án và nhận xét, báo cáo của cơ quan, tổ chức
- Điều 215. Hỏi người giám định
- Điều 216. Kết thúc xét hỏi
- Điều 217. Trình tự phát biểu khi tranh luận
- Điều 218. Đối đáp
- Điều 219. Trở lại việc xét hỏi
- Điều 220. Bị cáo nói lời sau cùng
- Điều 221. Xem xét việc rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn
- Điều 222. Nghị án
- Điều 223. Trở lại việc xét hỏi và tranh luận
- Điều 224. Bản án
- Điều 225. Kiến nghị sửa chữa những khuyết điểm trong công tác quản lý
- Điều 226. Tuyên án
- Điều 227. Trả tự do cho bị cáo
- Điều 228. Bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án
- Điều 229. Việc giao bản án
- Điều 230. Tính chất của xét xử phúc thẩm
- Điều 231. Những người có quyền kháng cáo
- Điều 232. Kháng nghị của Viện kiểm sát
- Điều 233. Thủ tục kháng cáo và kháng nghị
- Điều 234. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
- Điều 235. Kháng cáo quá hạn
- Điều 236. Thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị
- Điều 237. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
- Điều 238. Bổ sung, thay đổi, rút kháng cáo, kháng nghị
- Điều 239. Kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
- Điều 240. Hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị
- Điều 241. Phạm vi xét xử phúc thẩm
- Điều 242. Thời hạn xét xử phúc thẩm
- Điều 243. Việc Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
- Điều 244. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
- Điều 245. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm
- Điều 246. Bổ sung, xem xét chứng cứ tại Tòa án cấp phúc thẩm
- Điều 247. Thủ tục phiên toà phúc thẩm
- Điều 248. Bản án phúc thẩm và thẩm quyền của Toà án cấp phúc thẩm
- Điều 249. Sửa bản án sơ thẩm
- Điều 250. Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại
- Điều 251. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án
- Điều 252. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự
- Điều 253. Phúc thẩm những quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
- Điều 254. Việc giao bản án và quyết định phúc thẩm
- Điều 255. Những bản án và quyết định được thi hành
- Điều 256. Thủ tục đưa ra thi hành bản án và quyết định của Toà án
- Điều 257. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án và quyết định của Toà án
- Điều 258. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi đưa ra thi hành
- Điều 259. Thi hành hình phạt tử hình
- Điều 260. Thi hành hình phạt tù
- Điều 261. Hoãn chấp hành hình phạt tù
- Điều 262. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
- Điều 263. Quản lý người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
- Điều 264. Thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ
- Điều 265. Thi hành hình phạt trục xuất
- Điều 266. Thi hành hình phạt quản chế hoặc cấm cư trú
- Điều 267. Thi hành hình phạt tiền hoặc tịch thu tài sản
- Điều 268. Điều kiện để được giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt
- Điều 269. Thủ tục giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt
- Điều 270. Đương nhiên xóa án tích
- Điều 271. Xóa án tích do Toà án quyết định
- Điều 272. Tính chất của giám đốc thẩm
- Điều 273. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 274. Phát hiện bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 275. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 276. Tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 277. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 278. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Điều 279. Thẩm quyền giám đốc thẩm
- Điều 280. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 281. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm
- Điều 282. Chuẩn bị phiên tòa và thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm
- Điều 283. Thời hạn giám đốc thẩm
- Điều 284. Phạm vi giám đốc thẩm
- Điều 285. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
- Điều 286. Hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án
- Điều 287. Hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại
- Điều 288. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm và việc giao quyết định giám đốc thẩm
- Điều 289. Điều tra lại, xét xử lại vụ án sau khi Hội đồng giám đốc thẩm huỷ bản án hoặc quyết định
- Điều 290. Tính chất của tái thẩm
- Điều 291. Những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 292. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
- Điều 293. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 294. Tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định đã bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 295. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
- Điều 296. Thẩm quyền tái thẩm
- Điều 297. Việc tiến hành tái thẩm
- Điều 298. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
- Điều 299. Hiệu lực của quyết định tái thẩm và việc giao quyết định tái thẩm
- Điều 300. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án
- Điều 301. Phạm vi áp dụng
- Điều 302. Điều tra, truy tố và xét xử
- Điều 303. Bắt, tạm giữ, tạm giam
- Điều 304. Việc giám sát đối với người chưa thành niên phạm tội
- Điều 305. Bào chữa
- Điều 306. Việc tham gia tố tụng của gia đình, nhà trường, tổ chức
- Điều 307. Xét xử
- Điều 308. Chấp hành hình phạt tù
- Điều 309. Chấm dứt việc chấp hành biện pháp tư pháp, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt
- Điều 310. Xóa án tích
- Điều 311. Điều kiện và thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
- Điều 312. Điều tra
- Điều 313. Quyết định của Viện kiểm sát sau khi kết thúc điều tra
- Điều 314. Xét xử
- Điều 315. Áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người chấp hành hình phạt tù
- Điều 316. Khiếu nại, kháng nghị, kháng cáo
- Điều 317. Thực hiện, đình chỉ thực hiện biện pháp bắt buộc chữa bệnh
- Điều 318. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
- Điều 319. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
- Điều 320. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn
- Điều 321. Điều tra
- Điều 322. Tạm giữ, tạm giam để điều tra, truy tố
- Điều 323. Quyết định việc truy tố
- Điều 324. Xét xử
- Điều 325. Người có quyền khiếu nại
- Điều 326. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
- Điều 327. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Điều 328. Thời hiệu khiếu nại
- Điều 329. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra
- Điều 330. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát
- Điều 331. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thẩm phán, Phó Chánh án và Chánh án Toà án
- Điều 332. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra
- Điều 333. Thời hạn giải quyết khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam
- Điều 334. Người có quyền tố cáo
- Điều 335. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
- Điều 336. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Điều 337. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
- Điều 338. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 339. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
- Điều 340. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng hình sự
- Điều 341. Thực hiện tương trợ tư pháp
- Điều 342. Từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
- Điều 343. Dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án
- Điều 344. Từ chối dẫn độ
- Điều 345. Việc chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án
- Điều 346. Việc giao nhận, chuyển giao tài liệu, đồ vật, tiền liên quan đến vụ án