- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 184/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 6Nghị định 101/2008/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 7Nghị định 34/2009/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 8Nghị định 29/2010/NĐ-CP điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 9Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 12Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 13Quyết định 209/QĐ-BTC năm 2018 về công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính
- 14Quyết định 20/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
- 15Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 16Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 24/2019/QĐ-UBND quy định về Tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tài chính; Trưởng, phó phòng thuộc Chi cục Tài chính Doanh nghiệp; Trưởng, phó Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện, thành phố Hồ Chí Minh
- 19Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 21Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021
- 22Quyết định 1963/QĐ-UBND về Kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5258/BC-STC-VP | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2021 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH QUÝ 3 NĂM 2021
Căn cứ Công văn số 295/SNV-CCHC ngày 21/01/2021 của Sở Nội vụ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính định kỳ;
Sở Tài chính báo cáo tình hình thực hiện công tác Cải cách hành chính quý 3 năm 2021 tại Sở như sau
1.1. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Căn cứ Quyết định số 4832/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2021, Sở Tài chính đã ban hành Kế hoạch số 635/KH-STC ngày 29/01/2021 về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2021 tại Sở Tài chính.
Theo nội dung của Kế hoạch số 635/KH-STC, Sở Tài chính đã xây dựng Phụ lục các nhiệm vụ cụ thể cần phải thực hiện trong năm 2021. Trong Quý 3 năm 2021, Sở Tài chính đã thực hiện được 39/51 nhiệm vụ đã đề ra theo kế hoạch, chiếm tỷ lệ 76,5%.
1.2. Kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh của người dân, báo chí; tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp
Không phát sinh
1.3. Những sáng kiến trong triển khai công tác CCHC đang áp dụng
Sở Tài chính đang tiếp tục triển khai xây dựng phần mềm Quản lý dự án và quyết toán vốn đầu tư; phần mềm Cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin về nhà, đất công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; phần mềm Quản lý dữ liệu nợ chính quyền địa phương; phần mềm Quản lý giá nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, đưa ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác giải quyết thủ tục hành chính của Sở.
1.4. Khảo sát sự hài lòng của người dân và tổ chức
Hệ thống Kios đánh giá hài lòng đặt tại bộ phận một cửa của Sở Tài chính trong Quý 3 năm 2021, đã ghi nhận 10 lượt đánh giá cho bộ phận tiếp công dân và bộ phận văn thư, đánh giá hài lòng là 10/10 chiếm tỷ lệ 100%.
1.5. Xác định, nâng cao Chỉ số CCHC
Thực hiện Quyết định số 1191/QĐ-UBND ngày 07/4/2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính và giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2025, Sở Tài chính ban hành Kế hoạch số 2747/KH-STC ngày 14/5/2021 về Thực hiện Chương trình cải cách hành chính và giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tại Sở Tài chính giai đoạn 2020 - 2025.
Ngày 21/7/2021, Sở Tài chính có Công văn số 4400/STC-HCSN về việc thông tin kết quả chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, đề xuất các giải pháp, khắc phục các hạn chế nâng cao chỉ số cải cách hành chính.
Đối với các tiêu chí đánh giá chỉ số cải cách hành chính thuộc lĩnh vực cải cách tài chính công, Sở Tài chính đã tăng cường các biện pháp quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển, thực hiện cân đối ngân sách thành phố theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội; tiếp tục triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và sự hài lòng của người dân, tổ chức.
1.6. Công tác phối hợp trong triển khai cải cách hành chính
Không phát sinh.
1.7. Về công tác tuyên truyền, truyền thông hỗ trợ CCHC, TTHC
Thực hiện Quyết định số 1963/QĐ-UBND ngày 28/5/2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021, Sở Tài chính đã tham mưu Kế hoạch Thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính tại Sở Tài chính năm 2021, theo đó xác định được nội dung, hình thức thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính phù hợp với các chương trình, kế hoạch về công tác cải cách hành chính năm 2021 và theo từng giai đoạn của Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố gắn với chủ đề năm 2021 “Năm xây dựng chính quyền đô thị và cải thiện môi trường đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh” và từng nhóm đối tượng là cá nhân, tổ chức.
Thực hiện đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở các văn bản quy phạm pháp luật ngành tài chính, trên các lĩnh vực quản lý ngân sách, quản lý phí, lệ phí, quản lý tài sản công, quản lý tài chính doanh nghiệp, thanh tra tài chính và các văn bản có liên quan khác.
Công khai tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn của tháng trên trang thông tin điện tử của Sở Tài chính.
Sở Tài chính đã thực hiện tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của cải cách hành chính đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về cải cách hành chính. Trong đó tập trung thực hiện tuyên truyền cho cán bộ, công chức nắm rõ các nội dung liên quan trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế hành chính
Trong Quý 3 năm 2021, Sở Tài chính ban hành Công văn số 3802/STC-VP ngày 24/6/2021 về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành thuộc lĩnh vực quản lý có căn cứ ban hành hoặc nội dung liên quan trực tiếp đến 04 văn bản của Chính phủ bị bãi bỏ gồm các văn bản quy phạm pháp luật: Nghị định số 184/2007/NĐ-CP ngày 17/12/2007 của Chính phủ; Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008 của Chính phủ; Nghị định 34/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 của Chính phủ; Nghị định 29/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ quy định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc.
- Thực hiện Công văn số 2687/STP-KTrVB ngày 29/6/2021 của Sở Tư pháp về việc triển khai Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 07/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, ngày 15/7/2021, Sở Tài chính đã có Công văn số 4280/STC-VP về triển khai thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 07/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ tại Sở Tài chính.
- Thực hiện Công văn số 2494/STP-KTrVB ngày 15/6/2021 và Công văn số 3363/STP-KtrVB ngày 06/9/2021 của Sở Tư pháp về việc rà soát văn bản QPPL của HĐND, UBND Thành phố Hồ Chí Minh sau khi các Bộ, ngành Trung ương công bố danh mục văn bản hết hiệu lực năm 2020, Sở Tài chính đã rà soát 36 văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý và kiến nghị hình thức xử lý đối với 06 văn bản quy phạm pháp luật.
Trong các văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tài chính tham mưu xây dựng và trình Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành trong Quý 3 năm 2021 không có quy định TTHC. Do vậy không phát sinh công tác thẩm định, thẩm tra TTHC trong lập đề nghị xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
2.1. Kết quả các nhiệm vụ trong Kế hoạch:
Trong Quý 3 năm 2021, Sở Tài chính đã thực hiện rà soát các thủ tục hành chính đang áp dụng tại Sở và có đề xuất cụ thể như sau:
- Tiếp tục đề nghị bãi bỏ Thủ tục xem xét việc sử dụng quỹ đất của cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước tại vị trí cũ do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý, để thanh toán dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới.
- Sở Tài chính đang rà soát theo Quyết định số 209/QĐ-BTC và các quy định của pháp luật để dự thảo danh mục TTHC mới ban hành và bãi bỏ các TTHC để lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
- Ngày 10/8/2021, Sở Tài chính ban hành Công văn số 4716/STC-VP về việc rà soát đối với 13 TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính.
- Tổng số hồ sơ TTHC đã tiếp nhận trong Quý 3 năm 2021 cụ thể như sau: Số hồ sơ TTHC mới tiếp nhận: 41 (Trực tuyến: 41; Trực tiếp và qua dịch vụ bưu chính: 0); số từ kỳ trước chuyển qua: 07
- Số lượng hồ sơ đã giải quyết: 48; trong đó, giải quyết trước hạn: 0, đúng hạn: 48, quá hạn: 0
- Số lượng hồ sơ đang giải quyết: 0; trong đó: trong hạn 0; quá hạn: 0
2.2. Những mặt làm được, hạn chế
Công tác cải cách thủ tục hành chính của Sở Tài chính được tiếp tục triển khai, đảm bảo theo kế hoạch và quy định pháp luật. Lãnh đạo Sở chỉ đạo các phòng và Chi cục thuộc Sở bám sát chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để thực hiện đồng bộ công tác kiểm soát thủ tục hành chính đạt hiệu quả và đúng pháp luật; công chức, người lao động có tinh thần thái độ phục vụ tốt trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
Trước tình hình dịch bệnh, Sở Tài chính thực hiện việc tạm ngưng tiếp nhận, giải quyết trực tiếp thủ tục hành chính tại cơ quan, chỉ tiếp nhận thủ tục hành chính bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và các thủ tục hành chính đặc biệt, cấp bách phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Tiếp tục duy trì triển khai, quán triệt đến toàn thể công chức về Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Công văn số 1292/UBND-VX ngày 14/3/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế.
Về tổ chức bộ máy của Sở Tài chính: hoàn thành việc sắp xếp theo đúng Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 30/5/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính thành phố, bao gồm Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, 06 phòng chuyên môn và Chi cục Tài chính doanh nghiệp.
Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo tại Sở Tài chính đều được thực hiện quy trình, thủ tục theo đúng các văn bản của Đảng về công tác cán bộ và Quyết định số 27/2003/QĐ-TTG; đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện theo Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND ngày 23/10/2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Ngày 11/6/2021, Sở Tài chính có Quyết định số 3491/QĐ-STC ngày về ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và điều động công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc Sở Tài chính để thay thế cho Quy chế được ban hành theo Quyết định số 10952/QĐ-STC và phù hợp với Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ.
Trong 09 tháng đầu năm 2021, Sở Tài chính không có trường hợp tinh giản biên chế theo Nghị định số 143/2020/NĐ-CP.
Sở Tài chính thường xuyên rà soát để ban hành mới, điều chỉnh, bổ sung các quy chế của Sở Tài chính liên quan đến văn hóa công vụ, quy tắc ứng xử không còn phù hợp, qua đó, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định, đồng bộ, thống nhất trong toàn cơ quan Sở Tài chính, tiếp tục tăng cường việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ và quy tắc ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ của công chức, người lao động Sở Tài chính.
Ban Giám đốc Sở thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các phòng, chi cục trong thực hiện nhiệm vụ; kiên quyết xử lý, phê bình, nhắc nhở các trường hợp chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, lơ là trong công việc. Đồng thời, xác định trách nhiệm, nhắc nhở, phê bình trưởng phòng, chi cục trong việc quản lý công chức, người lao động. Chỉ đạo Thanh tra Sở Tài chính tăng cường thanh tra hành chính tại các phòng, chi cục trực thuộc Sở Tài chính.
Văn phòng Sở là đầu mối tham mưu kiểm tra công vụ, thời gian làm việc của công chức, người lao động; rà soát, tổng hợp các nhiệm vụ, văn bản tồn đọng để báo cáo Ban Giám đốc Sở chỉ đạo, kiểm tra, chấn chỉnh.
Trưởng phòng, Chi cục trưởng Chi cục Tài chính doanh nghiệp kiểm tra thường xuyên việc chấp hành văn hóa công vụ, thời gian và hiệu quả làm việc của công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Sở khi để xảy ra vi phạm.
Ngày 24/6/2021, Sở Tài chính ban hành Thông báo số 3784/TB-STC về việc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid - 19 tại Sở Tài chính, xây dựng kế hoạch, phương án xử lý tình huống nghi ngờ ca mắc Covid-19 trong các tình huống có ca bệnh Covid-19 (F0) là công chức, người lao động của Sở Tài chính hoặc có F0 từng đến Sở Tài chính liên hệ công tác và các trường hợp F1, F2..., bố trí, trang bị đầy đủ các vật dụng phục vụ công tác phòng chống dịch cần thiết.
Sở Tài chính đã ban hành các Thông báo số 4344/TB-STC ngày 19/7 năm 2021; Công văn số 4210/STC-VP ngày 19/7/2021 về triển khai thay đổi phương thức làm việc theo Công văn số 2289/UBND-VX ngày 08 tháng 07 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố; Công văn số 4469/STC-VP ngày 26/7/2021 về triển khai tăng cường mạnh mẽ các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo Công văn số 2468/UBND-VX ngày 24/7/2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Sở Tài chính và Công văn số 4552/STC-VP ngày 30/7/2021 về việc triển khai phương thức làm việc, kiểm soát việc di chuyển của công chức, người lao động của Sở Tài chính trong thời gian Thành phố tăng cường mạnh mẽ các biện pháp thực hiện giãn cách xã hội toàn Thành phố theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 4812/STC-VP ngày 18/8/2021; Công văn số 4897/STC-VP ngày 21/8/2021 về việc triển khai thực hiện các biện pháp tăng cường kiểm soát các nhóm đối tượng được phép lưu thông trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội, áp dụng phương án 03 tại chỗ làm việc trực tiếp tại cơ quan và Thông báo số 4947/TB-STC ngày 25/8/2021, theo đó quán triệt công chức, người lao động được bố trí làm việc trực tiếp tại cơ quan theo phương án 03 tại chỗ phải đảm bảo thực hiện nghiêm nguyên tắc 5K và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh do ngành y tế hướng dẫn.
Trong Quý 3 năm 2021, qua công tác thanh tra, kiểm tra, Sở Tài chính chưa phát sinh trường hợp vi phạm văn hóa công vụ và quy tắc ứng xử trong khi thi hành công vụ đến mức phải xử lý kỷ luật.
a. Tình hình thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước:
- Tính đến nay đã có 394/394 đơn vị khối quận huyện và 322/322 đơn vị khối phường xã, đạt tỷ lệ 100% đơn vị hành chính trên địa bàn Thành phố thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, 100% đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản; 100% đơn vị sắp xếp bộ máy và có tiết kiệm kinh phí.
- Số đơn vị có mức tăng thu nhập từ 0.3 lần mức lương theo cấp bậc, chức vụ trở lên: khối quận, huyện 175/394 đơn vị; khối phường xã, thị trấn 160/322 đơn vị.
- Việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đã tạo điều kiện cho cơ quan hành chính nhà nước chủ động trong việc tổ chức sắp xếp bộ máy; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công, thực hiện tiết kiệm biên chế và chi phí quản lý nhằm tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tăng cường công tác quản lý, chống thất thoát, tiêu cực trong đơn vị; đồng thời phân phối sử dụng nguồn tài chính hiệu quả, đảm bảo tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ nguồn kinh phí tiết kiệm.
b. Tình hình thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác:
Tính đến nay đã có 1.551 đơn vị thuộc khối quận - huyện, thành phố Thủ Đức thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp công lập, đạt tỷ lệ 100%.
c. Tăng cường các biện pháp quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển:
Phối hợp Cục Thuế thành phố, Cục Hải quan thành phố thực hiện các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, cụ thể:
- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019; Nghị quyết số 19/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ; triển khai thực hiện tốt Công văn số 1608/TCT-QLN ngày 23/4/2019 về việc tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
- Rà soát, đôn đốc người nộp thuế nộp đúng, đủ và kịp thời số thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, giải quyết dứt điểm các khoản tiền thuế đang chờ điều chỉnh, các khoản nợ chờ xử lý còn tồn đọng.
d. Thực hiện cân đối ngân sách thành phố theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội:
Tập trung thực hiện nghiêm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Điều hành dự toán chi ngân sách chặt chẽ theo đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát; triển khai đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp.
e. Tình hình thực hiện giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập (không bao gồm giao tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập):
* Khối thành phố:
Hiện nay, tổng số đơn vị sự nghiệp công lập do Sở Tài chính đang theo dõi, quản lý là 386 đơn vị, với tình hình giao tự chủ tài chính như sau:
Đơn vị sự nghiệp | Tổng cộng | Giao tự chủ tài chính giai đoạn 2019-2021 | Giao tự chủ tài chính giai đoạn 2020-2022 | Dự kiến giao tự chủ tài chính giai đoạn 2021-2023 |
Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (Loại 1) | 13 | 2 | 10 | 1 |
Tự đảm bảo chi thường xuyên (Loại 2) | 94 | 5 | 25 | 64 |
Tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (Loại 3) | 205 | 6 | 29 | 170 |
NSNN đảm bảo chi thường xuyên (Loại 4) | 74 | 8 | 12 | 54 |
Tổng số | 386 | 21 | 76 | 289 |
* Khối quận huyện:
- Tình hình thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Đến nay có 1.551/1.551 đơn vị thực hiện giao quyền tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, đạt 100% trên tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng giao tự chủ.
- Tình hình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp: Có 1.551/1.551 đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (đạt tỷ lệ 100%).
g. Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ)
Tính đến thời điểm hiện nay, sau khi rà soát các đơn vị trên địa bàn thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ là 13 đơn vị, trong đó:
Đơn vị sự nghiệp | Tổng cộng | Giao tự chủ tài chính giai đoạn 2019-2021 | Giao tự chủ tài chính giai đoạn 2020-2022 | Dự kiến giao tự chủ tài chính giai đoạn 2021-2023 |
Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (Loại 1) | 3 | 2 | 1 | 0 |
Tự đảm bảo chi thường xuyên (Loại 2) | 3 | 2 | 0 | 1 |
Tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (Loại 3) | 3 | 3 | 0 | 0 |
NSNN đảm bảo chi thường xuyên (Loại 4) | 4 | 1 | 0 | 3 |
Tổng số | 13 | 4 | 8 | 1 |
6. Hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng và phát triển chính quyền điện tử
Thực hiện Kế hoạch số 857/KH-STC ngày 09/02/2021 về ứng dụng công nghệ thông tin tại Sở Tài chính năm 2021, Sở Tài chính duy trì và cập nhật việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ công tác như ứng dụng phát hành thư mời họp thông qua tin nhắn SMS và hộp thư điện tử công vụ, ứng dụng phần mềm quản lý văn bản.
Thường xuyên cập nhật tin thuộc các chuyên mục trên cổng thông tin điện tử, giá cả thị trường thành phố, ngày, tuần, tháng; công bố thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng, quản lý của Sở.
Xây dựng và đăng tải hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngành tài chính, trên các lĩnh vực quản lý ngân sách, quản lý phí, lệ phí, quản lý tài sản công, quản lý tài chính doanh nghiệp, thanh tra tài chính và các văn bản có liên quan.
Trong Quý 3 năm 2021, công tác cải cách hành chính của Sở Tài chính được tiếp tục triển khai bám sát theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố và của Sở Tài chính.
Ban Giám đốc Sở luôn quan tâm chỉ đạo các phòng, chi cục thuộc Sở bám sát chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước để thực hiện đồng bộ công tác cải cách hành chính đạt hiệu quả và đúng pháp luật.
Công tác cải cách hành chính tại Sở luôn nhận được sự đồng thuận của Lãnh đạo các phòng và đội ngũ cán bộ công chức, từ đó đã nâng cao ý thức, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân trong giải quyết thủ tục hành chính.
Trước tình hình dịch bệnh, Sở Tài chính thực hiện việc tạm ngưng tiếp nhận, giải quyết trực tiếp thủ tục hành chính tại cơ quan, chỉ tiếp nhận thủ tục hành chính bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và các thủ tục hành chính đặc biệt, cấp bách phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19. Số lượng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả từ dịch vụ bưu chính, trực tuyến trong quý 3 là 48 hồ sơ thủ tục hành chính, giảm 30 hồ sơ so với quý 2 (quý 2 là 78 hồ sơ thủ tục hành chính).
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
- Tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, theo chương trình Kế hoạch chung của Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tài chính gắn với mục tiêu xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ chuyên môn.
- Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống phần mềm quản lý, cập nhập cơ sở dữ liệu thông tin về nhà, đất công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Xây dựng hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư; Xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu nợ chính quyền địa phương; Xây dựng phần mềm ISO và Văn phòng điện tử.
- Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao.
- Tiếp tục việc tạm ngưng tiếp nhận, giải quyết trực tiếp thủ tục hành chính tại cơ quan, chỉ tiếp nhận thủ tục hành chính bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và các thủ tục hành chính đặc biệt, cấp bách phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Tập trung rà soát các quy định, thủ tục hành chính còn bất cập, chồng chéo, vướng mắc để kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ. Thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi dưỡng CBCC; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu các giải pháp khuyến khích CBCC chủ động nâng cao trình độ; đảm bảo 100% cán bộ, công chức trong cơ quan đáp ứng các tiêu chuẩn về ngạch, chức danh, chức vụ.
Trên đây là nội dung báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính Quý 3 năm 2021 của Sở Tài chính, kính gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo theo quy định./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Kế hoạch 1651/KH-STC về thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính tại Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 2Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2023 về tuyên truyền công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2023
- 3Kế hoạch 178/KH-SGDĐT thực hiện công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo năm 2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Kế hoạch 162/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 184/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 6Nghị định 101/2008/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 7Nghị định 34/2009/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 8Nghị định 29/2010/NĐ-CP điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 9Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 12Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 13Quyết định 209/QĐ-BTC năm 2018 về công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính
- 14Quyết định 20/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
- 15Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 16Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 24/2019/QĐ-UBND quy định về Tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tài chính; Trưởng, phó phòng thuộc Chi cục Tài chính Doanh nghiệp; Trưởng, phó Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện, thành phố Hồ Chí Minh
- 19Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 20Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 21Quyết định 4832/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
- 22Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021
- 23Quyết định 1963/QĐ-UBND về Kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
- 24Kế hoạch 1651/KH-STC về thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính tại Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 25Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2023 về tuyên truyền công tác cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2023
- 26Kế hoạch 178/KH-SGDĐT thực hiện công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo năm 2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Kế hoạch 162/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Báo cáo 5258/BC-STC-VP về kết quả thực hiện công tác Cải cách hành chính Quý 3 năm 2021 do Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5258/BC-STC-VP
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 20/09/2021
- Nơi ban hành: Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Mai Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định