Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3782/BC-UBND | Cần Giờ, ngày 27 tháng 8 năm 2019 |
BÁO CÁO
VỀ THẨM TRA HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT, CÔNG NHẬN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI CHO ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ LONG HÒA NĂM 2019
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 6182/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Bộ tiêu chí về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 6183/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã Long Hòa, huyện Cần Giờ giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2500/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 - 2020;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân xã Long Hòa tại Tờ trình số 841/TTr-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã Long Hòa đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ kết quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn xã, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của Ủy ban nhân dân xã Long Hòa, cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THẨM TRA:
1. Về hồ sơ:
Ủy ban nhân dân xã Long Hòa đã cung cấp đủ 06 bộ hồ sơ theo yêu cầu Quyết định số 2500/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố, gồm:
- Tờ trình số 841/TTr-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân xã Long Hòa về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã Long Hòa đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Báo cáo số 836/BC-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân xã Long Hòa về kết quả thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới xã Long Hòa giai đoạn 2016 - 2020 (bản chính, kèm theo biểu 3a, chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới).
- Báo cáo số 837/BC-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân xã Long Hòa về tổng hợp ý kiến tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội của xã và nhân dân trong xã về kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã (bản chính).
- Biên bản cuộc họp đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính).
- Báo cáo số 838/BC-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân xã Long Hòa về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã (bản chính).
- Hình ảnh minh họa về kết quả xây dựng nông thôn mới của xã.
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:
2.1. Quy hoạch (Tiêu chí 1):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công khai đúng thời hạn.
- Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2025 xã Long Hòa, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đã được Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ phê duyệt tại Quyết định số 106/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2015. Ủy ban nhân dân xã đã công bố công khai quy hoạch theo quy định.
Ủy ban nhân dân xã đã tổ chức công bố, công khai Đồ án quy hoạch và tổ chức quản lý xây dựng theo quy hoạch. Hiện tại, Ủy ban nhân dân xã đang nghiên cứu, rà soát để bổ sung điều chỉnh quy hoạch theo thực tiễn, nhất là đối với quy hoạch sản xuất để phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp - dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã, nhằm tăng thu nhập bền vững cho người dân và phát triển môi trường cảnh quan xanh - sạch - đẹp.
- Các nội dung đã thực hiện:
Công bố công khai quy hoạch, tiếp tục triển khai thực hiện quy hoạch. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã (để làm cơ sở quản lý kiến trúc, xây dựng phù hợp định hướng phát triển tại khu vực, kết nối đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thích nghi biến đổi khí hậu,...) và tổ chức thực hiện theo quy hoạch.
Rà soát hiện trạng quy hoạch ở xã xây dựng nông thôn mới, xác định các nội dung quy hoạch cần điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế của xã, nhất là quy hoạch sản xuất để phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp - dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp, tăng thu nhập bền vững cho nhân dân và phát triển môi trường cảnh quan,...
- Khối lượng thực hiện: Ủy ban nhân dân xã đã công bố công khai quy hoạch theo quy định; đã tổ chức công bố, công khai Đồ án quy hoạch và tổ chức quản lý xây dựng theo quy hoạch; đã ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã tại Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2019.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.2. Giao thông (Tiêu chí 2):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- 100% đường trục xã, và đường từ trung tâm xã đến huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- 100% đường trục ấp, và đường liên ấp ít nhất được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.
- 100% đường hẻm, tổ sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Đường trục xã và đường trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện: Hiện tại xã có 03 tuyến với tổng chiều dài là 14,5km, được bê tông hóa và nhựa hóa đạt chuẩn là 14,5km, đạt tỷ lệ 100,0%.
Đường trục ấp, đường liên ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: Đường trục ấp, liên ấp trên địa bàn xã có 24 tuyến, với tổng chiều dài là 23,21km, được bê tông hóa đạt chuẩn là 22,08km, đạt tỷ lệ 95,51%.
Đường tổ, hẻm sạch và lầy lội vào mùa mưa: Đường tổ, hẻm trên địa bàn xã có 21 tuyến, với tổng chiều dài là 29,95km, được bê tông hóa đạt chuẩn là 29,95km, đạt tỷ lệ 100%, đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân,...
Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: Không đầu tư đường trục chính nội đồng, vì trên địa bàn xã các hộ dân sản xuất chủ yếu là ngành đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản trên mặt nước, mặt sông hiện hữu (nuôi hàu, nuôi nghêu...) và một số hộ dân trồng xoài trong vườn nhà và tại các khu vực này đã được kết nối với các hệ thống giao thông hiện hữu, nên việc đi lại cũng như vận chuyển sản phẩm nhìn chung tương đối thuận lợi.
- Các nội dung đã thực hiện:
Đường trục xã và đường trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện: 03 tuyến với tổng chiều dài là 14,5km, được bê tông hóa và nhựa hóa đạt chuẩn là 14,5/14,5km, đạt tỷ lệ 100,0%.
Đường trục ấp, đường liên ấp ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: 19 danh mục công trình, hiện nay đã được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, chuẩn bị triển khai thi công.
Đường tổ, hẻm sạch và lầy lội vào mùa mưa: 14 danh mục công trình, hiện nay đã được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, chuẩn bị triển khai thi công.
Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm: Không đầu tư đường trục chính nội đồng.
- Khối lượng thực hiện: Đang tổ chức đấu thầu 33 công trình trên do mới được bố trí kế hoạch vốn tại Thông báo số 2979/TB-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện. Dự kiến cuối tháng 8 năm 2019 sẽ tổ chức thi công.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.3. Thủy lợi (Tiêu chí 3):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động đạt từ 80% trở lên.
- Đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
b) Kết quả thực hiện.
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Với đặc điểm của vùng Duyên Hải tiếp giáp trực tiếp với biển, có khoảng hơn 2/3 diện tích là rừng, có hệ thống nhiều sông rạch... nên hoạt động sản xuất ngành thủy sản của xã chủ yếu là khai thác tự nhiên, theo chế độ thủy triều (bán nhật triều); việc tưới tiêu trong trồng trọt và chăn nuôi, các hộ dân thường sử dụng nước từ giếng đào hoặc nước máy để tưới tiêu, tỷ lệ nước tưới tiêu đạt 80,13% (không qua hệ thống thủy lợi).
Ủy ban nhân dân xã Long Hòa có tổ chức bộ máy thực hiện công tác phòng chống thiên tai tại chỗ đúng theo quy định tại Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai; cụ thể:
• Thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn xã Long Hòa gồm có 31 thành viên và do đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Trưởng ban; Ban Chỉ huy được rà soát kiện toàn hàng năm nhằm kịp thời thay đổi và bổ sung thành viên. Đồng thời, xây dựng các kế hoạch cũng như phương án tổ chức phòng chống thiên tai và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên nhằm thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai tại địa phương.
• Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã đã chủ động tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động nhằm phục tốt công tác phòng, chống thiên tai địa phương, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, cụ thể: tổ chức rà soát số hộ dân có nhà ở ven sông, biển có nguy cơ ảnh hưởng bởi thiên tai để kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân huyện xem xét di dời; tổ chức khai thông cống, rãnh thoát nước trước mùa mưa bão nhằm hạn chế tình trạng ngập úng trong khu dân cư; tổ chức chằng chống nhà cửa của người dân trước khi có thiên tai; triển khai có hiệu quả công tác “04 tại chỗ”, đặc biệt là tổ chức triển khai thực hiện tốt các ý kiến chỉ đạo của cấp trên trong quá trình phòng chống thiên tai khi đang xảy ra.
• Có các cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai: Hiện nay, các công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn cơ bản đáp ứng nhu cầu dân sinh cũng như phát huy hiệu quả trong công tác phòng chống thiên tai tại xã, cụ thể: Các tuyến kè đá chống sạt lở; hệ thống thoát nước được khai thông; các khu vực neo đậu tàu thuyền được đảm bảo an toàn cho tàu thuyền tránh trú khi có thiên tai; các địa điểm tập kết di dời dân phòng tránh thiên tai ngày càng hoàn thiện và kiên cố hơn, đảm bảo an toàn cho người dân.
- Các nội dung đã thực hiện: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động đạt tỷ lệ 80,13% (426,8/532,78 ha).
- Khối lượng thực hiện: Đang tổ chức đấu thầu (08 công trình) do mới được bố trí kế hoạch vốn tại Thông báo số 2979/TB-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện. Dự kiến trong tháng 8 năm 2019 sẽ tổ chức thi công.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.4. Điện (Tiêu chí 4):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành.
- 100% hộ dân sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã (07 khu vực theo Kế hoạch số 1010/KH-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân huyện); phối hợp ngành điện tổ chức 01 - 02 lớp tuyên truyền cộng đồng ý thức sử dụng điện tiết kiệm.
Chủ động phối hợp ngành điện tổ chức rà soát hiện trạng lưới diện, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn, đề xuất cải tạo lưới điện để đáp ứng Tiêu chí số 4 về điện nông thôn theo Quyết định 4293/QĐ-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Công Thương.
- Các nội dung đã thực hiện:
Hệ thống điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn xã được ngành điện thường xuyên bảo dưỡng, nâng cấp hệ thông điện phù hợp với yêu cầu vận hành và cung cấp trên địa bàn xã. Đã cải tạo nâng cấp 24/44 trạm biến áp công suất 3.000/6.520kVA, 02/34,330km đường dây trung thế; xây dựng mới 04 trạm biến áp công suất 1.200kVA và 1,5/18,120km đường dây hạ thế.
Đạt 100% hộ gia đình sử dụng điện thường xuyên an toàn từ nguồn lưới điện quốc gia.
- Khối lượng thực hiện: Đã rà soát hiện trạng lưới điện, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn, đề xuất cải tạo lưới điện để đáp ứng tiêu chí số 4 về điện nông thôn theo Quyết định 4293/QĐ-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Công Thương.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.5. Trường học (Tiêu chí 5):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện: Các nội dung đã thực hiện: Trên địa bàn xã đã đầu tư xây dựng mới, đưa vào sử dụng 06 trường học và đã đạt chuẩn quốc gia gia cấp độ 1 (02 trường mầm non, 03 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở). Ngoài ra, dự án đầu tư Nâng cấp, cải tạo, sửa chữa Trường Tiểu học Hòa Hiệp cũ chuyển công năng sang Trường Mầm non Hòa Hiệp cho phù hợp nhu cầu địa phương đã được phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Khối lượng thực hiện: Đã trình hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật (Trường Tiểu học Hòa Hiệp cũ chuyển công năng sang Trường Mầm non Hòa Hiệp) cho phòng chức năng thẩm định phê duyệt. Dự kiến trong tháng 12 năm 2019 sẽ khởi công xây dựng.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.6. Cơ sở vật chất văn hóa (Tiêu chí 6):
a) Yêu cầu tiêu chí
- Xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa thể thao của toàn xã theo quy định.
- Xã có điểm vui chơi giải trí thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.
- 100% tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Đã đầu tư, nâng cấp Trung tâm Văn hóa - Thể thao của xã vào năm 2014 để phục vụ nhu cầu tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của địa phương. Theo đó, Trung tâm Văn hóa xã có diện tích 5.228,4 m3, hội trường 48 m2 quy mô 120 chỗ ngồi. Đồng thời, có 02 sân bóng đá cỏ nhân tạo (do tư nhân đầu tư), diện tích 300 m2 để tổ chức các hoạt động thể thao phục vụ nhân dân; được hoàn thiện đầy đủ các trang thiết bị đáp ứng nhu cầu hoạt động và có bộ máy hoạt động hiệu quả theo quy chế.
Hội Người cao tuổi và Đoàn Thanh niên xã đã sử dụng Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, Ban nhân dân ấp làm các điểm vui chơi giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi vào cuối mỗi ngày làm việc.
Trên địa bàn xã có 03/04 ấp đã được đầu tư xây dựng mới khu sinh hoạt văn hóa - thể thao ấp (Đồng Hòa, Đồng Tranh và Hòa Hiệp), đạt tỷ lệ 75,0% và 01 Nhà Văn hóa trung tâm (thuộc ấp Long Thạnh). Các nhà văn hóa ấp được xây dựng cổng, hàng rào kiên cố, trang trí, trang bị đầy đủ hệ thống âm thanh, ánh sáng và các cơ sở vật chất cần thiết như: bàn, ghế, tủ sách... phục vụ nhu cầu của nhân dân. Hoạt động tại Nhà Văn hóa các cơ sở được duy trì thường xuyên, là địa điểm tổ chức các hội nghị, các buổi sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt văn hóa thể thao, đào tạo thường xuyên (nghề, hướng nghiệp...), góp phần phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của xã, từng bước nâng cao dân trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn xã.
Tại các ấp đều có câu lạc bộ văn nghệ quần chúng, câu lạc bộ đờn ca tài tử, các đội, nhóm duy trì hoạt động tại các nhà văn hóa ấp với số lượng tham gia từ 35 đến 40 người hàng tháng.
- Các nội dung đã thực hiện:
Phối hợp với Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm nhằm đẩy mạnh các hoạt động văn hóa thông tin, văn nghệ, vui chơi giải trí; bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa - thể thao dân tộc trên địa bàn xã.
Duy trì và nâng cao chất lượng các điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định.
Hoàn chỉnh hồ sơ dự án Xây dựng mới Văn phòng ấp kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa ấp Long Thạnh và Nâng cấp, sửa chữa Văn phòng ấp kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa ấp Đồng Hòa (Nhà Văn hóa Đồng Hòa cũ).
- Khối lượng thực hiện: 02 danh mục công trình (dự án Xây dựng mới Văn phòng ấp kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa ấp Long Thạnh và Nâng cấp, sửa chữa Văn phòng ấp kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa ấp Đồng Hòa) đã được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật; đang tổ chức đấu thầu, chuẩn bị triển khai thi công.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (Tiêu chí 7):
a) Yêu cầu của tiêu chí: Xã có chợ nông thôn hoặc nơi mua bán trao đổi hàng hóa.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Phối hợp Phòng Kinh tế tổ chức 02 lớp tập huấn tiểu thương kỹ năng bán hàng, văn minh thương mại,...; triển khai thực hiện chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Tổ chức sắp xếp lại trật tự kinh doanh tại các chợ; xây dựng phương án thành lập Ban Quản lý chợ Hòa Hiệp trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định nhằm chấn chỉnh, giải quyết tình trạng buôn bán lấn chiếm lòng, lề đường.
- Các nội dung đã thực hiện: So với giai đoạn trước thì hiện nay các chợ truyền thống (04 chợ, 03 điểm bán hàng bình ổn giá (cố định) và 465 hộ kinh doanh cá thể xen cài trong các khu dân cư tập trung; ngoài ra còn có 01 điểm bán hàng bình ổn giá lưu động thường xuyên) cơ bản đáp ứng nhu cầu mua bán của người dân, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ được đảm bảo, tình trạng bán hàng gian, hàng giả không xảy ra, ý thức của các tiểu thương cùng từng bước được nâng lên.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.8. Thông tin và Truyền thông (Tiêu chí 8):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Xã có điểm phục vụ bưu chính.
- Xã có dịch vụ viễn thông, internet.
- Xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các ấp.
- Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện: Hệ thống thông tin tuyên truyền được cải thiện, internet được phủ kính trên toàn địa bàn nhằm phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của người dân ngày càng tốt hơn, tỷ lệ người dân tiếp cận với thông tin qua mạng ngày càng nhiều.
Trên địa bàn xã có 01 điểm phục vụ bưu chính là điểm Bưu điện Văn hóa xã có treo biển tên điểm phục vụ, thực hiện đúng thời gian đóng, tần suất thu gom và tần suất phát bưu gửi 01 lần/ngày làm việc. Kinh doanh dịch vụ bưu chính chuyển phát, cung cấp các dịch vụ thư có địa chỉ nhận; tổ chức cung ứng và đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính tại địa phương.
Xã có 10 điểm truy cập internet; các cơ quan, đơn vị và hộ gia đình có nhu cầu đều được sử dụng dịch vụ internet, công nghệ 3G, 4G đến tại nơi ở và làm việc; trên 85% hộ gia đình có sử dụng điện thoại cố định (khoảng 2.250 hộ); có trên 15% hộ gia đình có máy vi tính (đồng thời với kết nối internet; xã có 13 trạm thu phát sóng di động như: Viettel, Mobiphone, Vinaphone và Beeline) đã phủ sóng khắp nơi trên địa bàn xã, giúp người dân trao đổi thông tin nhanh chóng và thuận tiện.
Tại xã có Trạm Truyền thanh vô tuyến với 44 cụm loa trải đều đến các ấp, hệ thống thiết bị kỹ thuật hoạt động ổn định, thường xuyên, phục vụ tốt công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và chương trình, kế hoạch của địa phương.
Xã đã triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành (sử dụng phần mềm e-Gate, e-Office, hệ thống Kios thông tin nông thôn mới, phương tiện truyền thông, phần mềm Cần Giờ trực tuyến), 100% cán bộ, công chức xã thực hiện liên thông kết nối văn bản, chỉ đạo điều hành trên phần mềm, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý điều hành, xử lý, trao đổi văn bản; thực hiện trao đổi, khai thác thông tin một cách thuận lợi và nhanh chóng, tạo môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, giảm giấy tờ, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức.
- Các nội dung đã thực hiện:
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các điểm phục vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn xã qua việc tăng cường bổ sung các dịch vụ viễn thông, tăng cường các dịch vụ internet, viễn thông đến các hộ dân nông thôn.
Nâng cấp chức năng bưu điện văn hóa xã thành mô hình hoạt động thư viện - bưu điện văn hóa xã tại những vị trí phù hợp, đáp ứng nhu cầu văn hóa của địa phương.
Ứng dụng công nghệ thông tin thích hợp với các hoạt động văn hóa để triển khai nhân rộng mô hình Thư viện - Bưu điện văn hóa xã, hệ thống Kios thông tin nông thôn mới.
Có Trạm Truyền thanh và hệ thống loa đến các ấp. Thường xuyên kiểm tra sửa chữa, thay mới các cụm loa trên địa bàn 04 ấp (44 cụm) để phục vụ tốt hơn,...
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.9. Nhà ở dân cư (Tiêu chí 9):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Trên địa bàn xã không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, dột nát.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng từ 95% trở lên.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Khuyến khích người dân tăng cường sửa chữa nhà ở, đảm bảo điều kiện sống ngày càng tốt hơn: công trình nhà ở có niên hạn sử dụng từ 20 năm trở lên; các công trình phụ trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi,...) phải được bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt.
Xây mới 30 căn nhà, sửa chữa 20 căn nhà chưa đạt chuẩn theo quy chuẩn của Bộ Xây dựng.
Tiếp tục hỗ trợ, vận động các hộ dân thuộc diện nhà tình nghĩa, nhà tình thương, mở rộng thêm diện tích nhà ở để đảm bảo tiêu chuẩn 14 m2/người, đạt chuẩn Bộ Xây dựng.
Tổ chức các buổi giới thiệu, quảng bá mẫu nhà để người dân biết, tham khảo và áp dụng.
Đối với các khu vực đã có quy hoạch đô thị: đã xác định hành lang đường cao tốc, ven kênh rạch,... nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thực hiện; tổ chức hướng dẫn người dân xây dựng, sửa chữa nhà ở theo quy định hiện hành (cấp phép xây dựng có thời hạn), tạo điều kiện cải thiện nhà ở cho các hộ dân.
- Các nội dung đã thực hiện: Qua rà soát, thống kê, hiện nay trên địa bàn xã Long Hòa có 42 căn nhà tạm, dột nát đang tồn tại trên địa bàn; tuy nhiên, các trường hợp này thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa đủ điều kiện về pháp lý như: vướng quy hoạch, lộ giới, không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, di dời 1.280 hộ, chưa tách thửa,... nên theo quy định hiện hành thì không thể tự sửa chữa cũng như xây dựng mới lại.
- Khối lượng thực hiện: Tổng số nhà ở trên toàn xã là 2.836 căn, diện tích xây dựng khoảng 164.500 m2, trong đó: nhà đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng là 2.794 căn, chiếm tỷ lệ 98,51%, cơ bản nhà ở dân cư đảm bảo “03 cứng”; diện tích nhà ở đạt từ 14 m2/người trở lên; có đủ các công trình phụ trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi... được bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt...) phù hợp tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 2.000 triệu đồng (vốn huy động doanh nghiệp chung sức nông thôn mới).
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.10. Thu nhập (Tiêu chí 10):
a) Yêu cầu của tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 đạt từ 60 triệu đồng/người trở lên.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Triển khai có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững (Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ). Trọng tâm là chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực và đổi mới tổ chức sản xuất.
Rà soát, xác định các vùng sản xuất nông nghiệp ổn định, tập trung sau năm 2020, đặc biệt là các vùng ứng dụng công nghệ cao, vật nuôi chất lượng cao,... bổ sung phù hợp với tình hình thực tế của xã. Đồng thời, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng nông nghiệp đô thị theo các văn bản chỉ đạo.
- Các nội dung đã thực hiện: Xã đã triển khai tập trung và đồng bộ các giải pháp giúp nông dân nâng cao thu nhập, tuyên truyền, hướng dẫn và giới thiệu nhân dân tiếp cận các nguồn vốn vay lãi suất thấp hoặc có hỗ trợ lãi suất để phát triển sản xuất - kinh doanh; cụ thể như:
* Về phát triển thủy sản:
- Nuôi trồng thủy sản: các mô hình nuôi trồng thủy sản lồng, bè trên sông rạch và các bãi bồi. Với 03 hộ sản xuất giống thủy sản, 07 tổ nuôi nghêu (201 ha), 12 hộ nuôi sò (72,9 ha), 239 hộ nuôi hàu (191,49 ha), 03 hộ nuôi tôm (09 ha), 06 hộ nuôi ốc hương (11,0ha), 01 hộ nuôi cá dứa với (2.100 m2), 01 hộ nuôi cá mú với (1500 m2), có trên 50 hồ trải bạt nuôi ương nghêu... Sản lượng thu hoạch bình quân khoảng 13.000 tấn/năm.
- Khai thác thủy sản: Hiện nay, trên địa bàn xã có 260 phương tiện hoạt động khai thác thủy sản (200 phương tiện tại địa phương, 60 phương tiện ngoài địa phương), gồm: 13 phương tiện đánh bắt xa bờ và 247 phương tiện đánh bắt ven bờ có công suất máy dưới 90CV, trong đó lưới kéo 126 phương tiện, te 16 phương tiện, đóng đáy 72 phương tiện (20 phương tiện đóng đáy sông cầu: 274 khẩu và 52 phương tiện đóng đáy sông: 59 khẩu), rập xếp 08 phương tiện, câu 08 phương tiện và 29 phương tiện khai thác thủy sản khác. Tổng giá trị sản xuất tăng hàng năm.
* Về phát triển nông nghiệp: Nông dân đầu tư chăm sóc cho cây trồng, hoa màu và vật nuôi phù hợp với thời vụ, phát triển ổn định; cụ thể:
- Trồng trọt: Toàn xã sản xuất trên diện tích 189,23 ha, có 328 hộ canh tác với 1.425 nhân khẩu. Trồng xoài tập trung tại 03 ấp Long Thạnh, Đồng Hòa và Đồng Tranh. Ngoài ra ngành trồng trọt còn có khoảng trên 10,3 ha trồng các loại cây ăn trái khác (mãng cầu, nhãn, táo,...).
- Chăn nuôi: Người dân chỉ chủ yếu nuôi heo (heo trắng và heo rừng lai; toàn xã có 28 hộ nuôi heo trắng (trên 572 con) và 09 hộ nuôi heo rừng lai (khoảng trên 264 con)); và ngoài ra còn có nuôi bò (23 hộ, trên 49 con), dê (16 hộ, 101 con), nuôi chim yến (03 hộ với diện tích 405 m2).
- Về lâm nghiệp: Quản lý, bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng là 7.645,4 ha, tăng cường công tác kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ rừng, hạn chế đến mức thấp nhất các đơn vị xâm hại đến tài nguyên rừng và hệ sinh thái rừng ngập mặn (theo dõi chặt chẽ diễn biến tài nguyên rừng, trồng thêm diện tích bù trừ các công trình có khai thác rừng, quản lý các hoạt động sản xuất trong rừng...). Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ phát triển rừng.
- Thương mại - dịch vụ - du lịch: Ngành thương mại - dịch vụ - dịch vụ du lịch tiếp tục ổn định; các điểm kinh doanh cũng như ở chợ, các hộ kinh doanh đảm bảo hàng hóa đáp ứng nhu cầu của nhân dân, giá cả ổn định.
- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tiếp tục ổn định đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất và hậu cần nghề cá cho nhân dân trên địa bàn xã.
- Khối lượng thực hiện: Qua điều tra thu nhập bình quân hộ trên địa bàn xã đến cuối tháng 6 năm 2019 là 61.068.000 đồng/người/năm.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 1.000 triệu đồng (vốn tín dụng).
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.11. Hộ nghèo (Tiêu chí 11):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 (theo Quyết định số 58/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố) giảm dưới 1% (≤1%).
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
* Chính sách cho vay tru đãi và tín dụng nhỏ:
- Đối với các hộ có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, sẽ sử dụng nguồn vốn quỹ hỗ trợ Giảm nghèo ủy thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội; Quỹ Quốc gia việc làm; Chương trình học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Xã tăng cường công tác kiểm tra, xét duyệt các đối tượng vay vốn, vừa tập trung huy động được tối đa các nguồn vốn tín dụng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, vừa đảm bảo cho vay đúng đối tượng; phát huy được hiệu quả đồng vốn; hạn chế trùng lắp hoặc bỏ sót đối tượng có nhu cầu vay vốn.
- Các nguồn vốn cho vay với lãi suất ưu đãi tập trung chủ yếu vào hộ nghèo thuộc nhóm 1, 2, 3a và hộ cận nghèo (mở rộng mục đích vay vốn cho vay mua thẻ Bảo hiểm y tế, đóng Bảo hiểm xã hội, hỗ trợ sửa chữa nhà ở,...).
- Các nguồn vốn tín dụng nhỏ như: Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP), Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế (CWED), Quỹ tương trợ của Hội Cựu chiến binh,... tập trung cho vay các đối tượng hộ nghèo nhóm 3b, hộ cận nghèo, hộ vượt chuẩn cận nghèo; ưu tiên cho hộ hoặc thành viên hộ là đoàn viên, hội viên của tổ chức đoàn thể mình quản lý.
* Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm (trong nước và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài): Phối hợp với các trung tâm giới thiệu việc làm của Thành phố nắm thông tin tuyển dụng để phổ biến đến lao động nghèo và tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp để giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo nghề; vận động đi xuất khẩu lao động theo đề án của Công ty Suleco để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo. Đồng thời, vận động thanh niên nghèo đăng ký học các nghề phù hợp với trình độ, khả năng của mình tại Trung tâm Dạy nghề, các cơ sở dạy nghề tư nhân, thực hiện tốt chính sách miễn giảm học phí và giới thiệu việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Bên cạnh đó, khuyến khích thanh niên nghèo tham gia học các ngành nghề truyền thống theo dạng cha truyền con nối như nấu ăn, thợ hồ, hớt tóc, nuôi trồng đánh bắt thủy, hải sản, diêm nghiệp,... giúp họ lao động và sống được với nghề đã học.
* Chính sách hỗ trợ Bảo hiểm xã hội: Tuyên truyền, vận động các nhóm đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội theo lộ trình quy định, trong đó, chú trọng đối tượng thuộc diện tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc; tăng cường công tác tuyên truyền về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, phổ biến chính sách pháp luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế nhằm nâng cao nhận thức nhân dân về trách nhiệm và quyền lợi trong thực hiện chính sách, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tạo động lực thúc đẩy toàn dân tích cực tham gia.
* Chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe:
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ theo hướng dẫn của Thành phố để đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh cho người nghèo như: chính sách hỗ trợ mua thẻ Bảo hiểm y tế, chi phí khám chữa bệnh, tiền ăn khi điều trị bệnh nội trú cho người nghèo thuộc nhóm hộ nghèo 1, 2 và hộ cận nghèo; đồng thời, tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ về khám chữa bệnh cho người nghèo mắc bệnh hiểm nghèo; về nâng cao chất lượng dân số; về cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em nghèo; hỗ trợ chi phí phẫu thuật tim, tiền ăn, tiền đi lại cho trẻ em nghèo bị bệnh tim bẩm sinh,...
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, giảm gánh nặng bệnh tật và tử vong, ưu tiên cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo; tập trung triển khai thực hiện lồng ghép các Chương trình Quốc gia về y tế với Chương trình Giảm nghèo bền vững của huyện.
* Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 cho học sinh thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo (hỗ trợ miễn giảm học phí (kể cả học 02 buổi), chi phí học tập, tiền ăn trưa cho trẻ em từ 03 - 05 tuổi đang học tại các cơ sở mầm non...); đồng thời, thực hiện chính sách hỗ trợ hàng tháng cho học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo bỏ học trở lại lớp học. Vận động nguồn Quỹ Vì người nghèo, các chương trình khuyến học, khuyến tài của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, các nhà tài trợ để hỗ trợ học bổng hàng năm cho học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo chỉ tiêu phổ cập giáo dục, huy động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số. Từng bước phát huy hoạt động của Trung tâm Học tập cộng đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, cần gì học đó.
* Chính sách hỗ trợ nhà ở:
- Tiếp tục hỗ trợ sửa chữa, xây mới nhà tình nghĩa từ nguồn ngân sách nhà nước; hỗ trợ sửa chữa, xây mới nhà tình thương cho hộ nghèo từ nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức; nguồn Quỹ Vì người nghèo.
- Hỗ trợ, giúp đỡ, hướng dẫn người dân các thủ tục về cấp phép xây dựng, sửa chữa nhà ở, điều chỉnh hoàn thiện hồ sơ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở góp phần đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người dân. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong việc xin phép xây dựng về pháp lý, bản vẽ,...
* Chính sách trợ giúp pháp lý: Tiếp tục dành một phần ngân sách hợp lý, kết hợp với ngân sách huyện hỗ trợ để đầu tư cho lĩnh vực trợ giúp pháp lý cho người nghèo:
- Tổ chức trợ giúp pháp lý miễn phí gắn với nhu cầu thực tế của từng hộ nghèo, hộ cận nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo biểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước để tự vươn lên thoát nghèo; đồng thời, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện các phương pháp, mô hình hỗ trợ pháp lý miễn phí cho người nghèo tại cơ sở như: hình thành các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, tổ hòa giải cơ sở, Hội đồng hòa giải... tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận với dịch vụ hỗ trợ pháp lý miễn phí này.
* Các chính sách hỗ trợ đảm bảo về trợ cấp xã hội:
- Thực hiện chính sách hỗ trợ quà Tết Nguyên đán hàng năm cho hộ nghèo huyện; các chính sách: trợ cấp bù giá điện, trợ cấp khó khăn, hỗ trợ chi phí hỏa táng phí và hỗ trợ giảm tiền sử dụng đất cho người nghèo, hộ nghèo.
- Vận động cộng đồng xã hội ủng hộ nhận đỡ đầu, chăm lo cho những hộ nghèo khó khăn đặc biệt (hộ già yếu, neo đơn, không còn khả năng lao động, hộ có nhiều người bệnh nan y,...) không có điều kiện và khả năng tổ chức cuộc sống; vận động các hộ nghèo có thành viên là người tàn tật bại liệt, người bệnh tâm thần, người già yếu,... đưa những người này vào các trung tâm Bảo trợ xã hội của Thành phố hoặc các cơ sở Bảo trợ xã hội tại cộng đồng nuôi dưỡng, chăm sóc để giảm bớt khó khăn của gia đình.
- Các nội dung đã thực hiện: Cuối năm 2018, trên địa bàn xã có 60 hộ nghèo nhóm 2 thu nhập từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống. Nhằm thực hiện tốt công tác giảm nghèo trên địa bàn, các chính sách hỗ trợ dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo như: y tế, giáo dục, nhà ở, tiền điện, nước sạch, vệ sinh, thông tin, hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ pháp lý... luôn được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời. Bên cạnh việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, thông qua sự vận động của cấp ủy, chi bộ, các ban ngành, đoàn thể xã đã xuất hiện nhiều mô hình, giải pháp giảm nghèo, tăng hộ khá được thực hiện đồng bộ, hiệu quả, cơ bản giải quyết kịp thời những khó khăn của hộ nghèo như: trợ giúp 138 hộ nghèo có thu nhập 21 triệu đồng/người/năm; cấp 4.437 thẻ bảo hiểm y tế; cấp 1.135 giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện các chính sách miễn giảm học phí cho học sinh nghèo, cận nghèo; cấp trên 559 suất học bổng trị giá 770 triệu đồng. Ngoài ra, phối hợp tổ chức 11 buổi tập huấn tạo điều kiện cho 230 lượt hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận khoa học kỹ thuật trong sản xuất và chăn nuôi nhằm nâng cao giá trị về năng suất và chất lượng, tránh rủi ro trong sản xuất, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
- Khối lượng thực hiện: Thực hiện theo Công văn số 53/BCĐCTGNBV ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Ban Chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo bền vững Thành phố Hồ Chí Minh. Qua khảo sát, rà soát, tỷ lệ hộ nghèo nhóm 2 thu nhập từ 21 triệu đồng/người/năm trở xuống giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn xã là 26 hộ/2.833 hộ dân,chiếm tỷ lệ 0,92%; trong đó, có 08 hộ thuộc diện hộ nghèo khó khăn đặc biệt (theo Quyết định số 197/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện về công nhận số lượng và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2019 - 2020 trên địa bàn xã Long Hòa), đảm bảo duy trì đến năm 2020 chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 (theo Quyết định 58/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố) còn ≤1%.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 2.000 triệu đồng (vốn dân và vốn tín dụng).
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.12. Lao động có việc làm (Tiêu chí 12):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, đạt 95% trở lên.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Ủy ban nhân dân, Ban Quản lý Xây dựng nông thôn mới xã vận động người dân tham gia lao động tại địa phương; phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị trong và ngoài việc giới thiệu và giải quyết việc làm cho người lao động.
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn (Quyết định 2041/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tại các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” theo đúng nội dung chỉ đạo tại Kết luận số 97-KL/TW ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng: “Không tổ chức dạy nghề khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của lao động sau khi học nghề”).
Thực hiện công tác tư vấn, dạy nghề, tập huấn bồi dưỡng nâng cao tay nghề, hướng dẫn khảo sát học tập các mô hình sản xuất tiên tiến - theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Các nội dung đã thực hiện; Khối lượng thực hiện:
Tổng số người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động là 4.672/4.902 người (chiếm tỷ lệ 95,31%).
Đến 6 tháng đầu năm 2019, đã đào tạo 05 lớp với 127/170 người, đạt 74,7%, trong đó lao động nữ là 103/127 người, đạt 81,102%, tiếp tục cập nhật lao động qua đào tạo các lớp Trung cấp, Cao đẳng.
Phân theo lĩnh vực:
Lĩnh vực nghề phi nông nghiệp: 50 người.
Lĩnh vực nghề nông nghiệp: 77 người.
Số lao động được giới thiệu việc làm đạt 51,54% (567/1.100 người) so với Kế hoạch giải quyết việc làm 6 tháng đầu năm 2019; tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên là 95,49% (4.805/5.032 người); tỷ lệ lao động qua đào tạo là đạt 84,95% (4.082/4.805 người).
- Đến nay số lao động qua đào tạo là 271/230 người, đạt 117,8% so chỉ tiêu, trong đó lao động nữ là 178/271 người, đạt 65,68%; tiếp tục tư vấn, vận động để mở các lớp dạy nghề (tính đến nay xác nhận, giới thiệu việc làm cho 1.020/1.000 người, đạt 102%).
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 2.000 triệu đồng (vốn dân và vốn doanh nghiệp).
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.13. Tổ chức sản xuất (Tiêu chí 13):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Xã có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng tập trung chỉ đạo phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả hỗ trợ cho nông dân, chú trọng việc xây dựng và nhân rộng các hô hình hợp tác xã (có hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012), tổ hợp tác sản xuất, xây dựng 01 hợp tác xã chế biến thủy hải sản. Tập trung củng cố và thành lập thêm tổ hợp tác sản xuất hoạt động hiệu quả; mô hình liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác.
Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị - xã hội trong công tác vận động, tuyên truyền phát triển kinh tế tập thể, thay đổi nhận thức từ sản xuất truyền thống sang sản xuất theo nhu cầu thị trường. Đặc biệt, làm cho mỗi người dân ý thức cần phải mạnh dạn đổi mới cách nghĩ, cách làm, quyết tâm vươn lên làm giàu một cách hợp pháp cho bản thân, gia đình và cũng chính là làm giàu cho xã hội; cần mạnh dạn chuyển đổi nghề nghiệp, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, giá trị của sản phẩm, giảm thiểu thiệt hại của dịch bệnh gây ra; đưa cơ giới hóa vào sản xuất, phát triển các mô hình đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã thông qua hỗ trợ các điều kiện sản xuất như cho mượn địa điểm làm nơi sản xuất - kinh doanh, làm kho chứa, nhà sơ chế - bảo quản, công nghệ, thực hiện chế biến nông sản... Hỗ trợ kỹ thuật tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, nhằm tăng năng suất chất lượng sản phẩm và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Hỗ trợ về thông tin thị trường và xúc tiến thương mại. Tổ chức tham quan học tập mô hình liên kết sản xuất đáp ứng tốt dịch vụ cho các hộ xã viên trong và ngoài thành phố...
Hình thành tổ liên kết sản xuất để giảm chi phí, nâng cao giá trị sản phẩm, để sản xuất có hiệu quả; có giải pháp xây dựng tổ hợp tác tiến dần đến hợp tác xã; nâng cao năng lực người đứng đầu các tổ chức sản xuất tập thể vì đây là môi trường tốt để thông tin, tổ chức nhân rộng.
Tạo sự gắn kết giữa các thành phần tham gia trong chuỗi giá trị sản phẩm thông qua việc ký kết các hợp đồng, xây dựng thương hiệu... Đây là một yêu cầu cần thiết để tạo điều kiện ổn định sản xuất và tiêu thụ, bảo đảm lợi ích hài hòa của các bên liên quan.
Tập trung hỗ trợ cho tổ hợp tác theo hướng áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất để giảm công lao động; phải tạo sự liên kết với doanh nghiệp đầu vào, đầu ra cùng tham dự các cuộc hội thảo của tổ hợp tác tại địa phương để người dân nắm thông tin về thị trường đối với sản phẩm mà họ sản xuất, đồng thời đáp ứng với nhu cầu của doanh nghiệp để đi đến các hợp đồng liên kết.
Khắc phục điều kiện sản xuất manh mún, nhỏ lẻ; quy mô đầu tư mô hình cần được nâng lên để sản phẩm thành hàng hóa, đặc biệt là trong điều kiện cần liên kết, tác động nhanh, tạo sự chuyển biến rõ trong sản xuất.
- Các nội dung đã thực hiện: So với giai đoạn trước thì hiện nay các hộ sản xuất, hợp tác xã và các tổ hợp tác đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, có điều kiện tiếp cận được với các loài giống mới, các ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, có ý thức hơn trong sản xuất, biết trao đổi kinh nghiệm cho nhau nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiện xã có 01 hợp tác xã (Hợp tác xã Nông nghiệp - Thương mại Dịch vụ Du lịch Long Hòa) và có 06 tổ hợp tác sản xuất, gồm: 05 tổ hợp tác nuôi nghêu, 01 tổ hợp tác trồng xoài và 01 câu lạc bộ khuyến nông. Đồng thời, toàn xã có 720 hộ gia đình, cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (gồm các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, khai thác nông lâm thủy sản; nuôi trồng thủy sản, tàu cá; sản xuất khai thác muối), cụ thể: Khai thác thủy sản 185 hộ, nuôi trồng thủy sản 234 hộ, trồng trọt (trồng xoài) 115 hộ, chăn nuôi 57 hộ, kinh doanh ăn uống 76 hộ, khai thác muối 44 hộ; hộ gia đình, cơ sở thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm 37 hộ và hộ gia đình cơ sở kinh doanh thực phẩm 48 hộ.
- Khối lượng thực hiện: Hiện Hợp tác xã Nông nghiệp - Thương mại Dịch vụ Du lịch Long Hòa hoạt động đảm bảo theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 và xà Long Hòa có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững giữa Hợp tác xã và các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ,...
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 2.000 triệu đồng (vốn dân và vốn doanh nghiệp).
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.14. Giáo dục và Đào tạo (Tiêu chí 14):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi; xóa mù chữ; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt từ 80% trở lên.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Ủy ban nhân xã thường xuyên phối hợp với các tổ chức đoàn thể theo dõi tình hình ra lớp của trẻ trên địa bàn, kịp thời động viên, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tiếp tục ra lớp. Trong giai đoạn 2016 - 2019, Ủy ban nhân dân xã đã tổ chức xét cấp và đề nghị trao tặng học bổng, dụng cụ học tập, thẻ bảo hiểm y tế và miễn giảm học phí cho con em học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm giúp đỡ các em có điều kiện học tập tốt. Qua đó, xã Long Hòa đã được Ủy ban nhân dân huyện công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học mức độ 2 vào năm học 2015 - 2016, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và xóa mù chữ mức độ 2 năm 2017 - 2018.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã đều xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để tiếp tục phát triển các chỉ tiêu về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Thực hiện việc duy trì chuẩn phổ cập các cấp học, đảm bảo chất lượng giảng và dạy học. Từ giai đoạn 2016 - 2019, việc huy động trẻ ra lớp đầu cấp học và tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở trong độ tuổi đều đạt 100%.
- Các nội dung đã thực hiện: Ủy ban nhân dân, Ban Quản lý Xây dựng nông thôn mới xã rà soát, thống kê số lượng học sinh các cấp học, điều kiện học tập để phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường học, các đơn vị liên quan vận động, tạo điều kiện học tập nhằm đảm bảo duy trì sĩ số học sinh, nâng cao chất lượng học tập các cấp học. Phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Dạy nghề huyện khảo sát, xác định nhu cầu học nghề của lao động để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngành nghề phù hợp với thực tế và nhu cầu của thị trường lao động.
- Khối lượng thực hiện:
Về kết quả vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” năm học 2018 - 2019.
• Trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo: 168/168 trẻ, đạt 100%.
• Trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 194/194 trẻ, đạt 100%.
Học sinh hoàn thành tiểu học ra lớp 6: 194/194 học sinh, đạt 100%.
* Kết quả năm học 2018 - 2019 như sau:
• Tỷ lệ trẻ 14 tuổi hoàn thành Tiểu học: 185/185 trẻ, đạt 100%.
• Tỷ lệ trẻ 11 tuổi tốt nghiệp Tiểu học: 178/178 trẻ, đạt 100%.
• Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở: 161/161 học sinh, đạt 100%.
• Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông: 106/108 học sinh, đạt 98,14%.
• Học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở vào lớp 10 học nghề, phổ thông, bổ túc: 147/161 học sinh, đạt 91,30%.
• Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo trên địa bàn xã: đạt 84,95% (4082/4.805 người).
• Xóa mù chữ: 6.546/6.918 người, đạt 94,62%.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.15. Y tế (Tiêu chí 15):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥ 90%.
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤ 14,3%.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Ủy ban nhân dân, Ban Quản lý Xây dựng nông thôn mới xã tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tham gia thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng dân cư; tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
Duy trì Trạm Y tế xã đạt 10/10 chuẩn theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Các nội dung đã thực hiện:
Xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện xã đạt chuẩn quốc gia về Y tế theo theo Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020. Cụ thể:
• Củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở về cơ sở vật chất, nhân lực và trang thiết bị đáp ứng “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020”.
• Tổ chức thực hiện công tác khám chữa bệnh và thường trực cấp cứu 24/24 giờ tại Trạm Y tế.
• Huy động được sự tham gia của toàn thể xã hội vào công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, đưa các dịch vụ y tế đến gần dân, đảm bảo người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu, từng bước thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống ngay từ tuyến đầu tiên trong hệ thống y tế.
• Triển khai đồng đều các chương trình y tế. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm lớn. Tỷ lệ tiêm chủng trẻ em đạt trên 97% trở lên; tỷ lệ người dân tham gia khám chữa bệnh thường xuyên, tiêm chủng dự phòng tại trạm y tế xã tăng bình quân mỗi năm 10%; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).
Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ người dân thường trú trên địa bàn xã tham gia tất cả các loại hình bảo hiểm y tế đạt từ 95% trở lên.
- Khối lượng thực hiện:
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến tháng 6 năm 2019 là 11.706/11.730 người, đạt 99,79%.
Qua kết quả kiểm tra vào tháng 7 năm 2019, Trạm Y tế xã tiếp tục duy trì và giữ vững xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo Quyết định số 707/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố và Hướng dẫn số 820/HD/SYT ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Sở Y tế với tổng số điểm 82,5/100 điểm.
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) trên địa bàn xã chiếm 3,62% (25/691 trẻ em).
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.16. Văn hóa (Tiêu chí 16):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Ủy ban nhân dân, Ban Quản lý Xây dựng nông thôn mới xã tổ chức quản lý và phát huy hiệu quả của các văn phòng ấp kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa; xây dựng và duy trì hoạt động của các câu lạc bộ, đội nhóm văn nghệ, thể dục thể thao; thường xuyên tổ chức và phát động các phong trào văn hóa thể thao phục vụ nhân dân.
Đã chú trọng xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa thể thao trên địa bàn xã; tạo điều kiện cho cán bộ tham gia quản lý và tổ chức hoạt động thiết chế văn hóa; khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong thiết chế văn hóa nhằm tạo điều kiện cho người dân nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa thể thao, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia các hoạt động thể thao của nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí trẻ em; cụ thể: các hoạt động văn hóa văn nghệ thường xuyên thu hút trên 50% tổng số dân với các hoạt động đờn ca tài tử, văn hóa, văn nghệ, thông tin chuyên đề, các hội nghị, các lớp học nghề; các ngày họp mặt, giao lưu. Các hoạt động thể dục thể thao thu hút trên 25% tổng số dân tham dự thông qua các hội thi như cờ tướng, kéo co, nhảy bao bố, chạy, thể thao ngoài trời... Các Nhà Văn hóa đều dành ít nhất 30% thời gian hoạt động để phục vụ cho các em thiếu nhi thông qua các buổi văn nghệ, trò chơi vận động, kỷ niệm Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết trung thu, sinh hoạt hè...
Phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; thực hiện các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, xây dựng quy ước cộng đồng dân cư... Duy trì, nhân rộng hoạt động của một số mô hình như: Mô hình câu lạc bộ đờn ca tài tử; các trò chơi trong lễ hội truyền thống; mô hình phát huy và bảo tồn ngành nghề truyền thống. Qua đó, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phấn đấu về thực hiện đời sống ở các ấp trên địa bàn xã.
- Các nội dung đã thực hiện:
Bổ sung các quy ước về nếp sống văn hóa; số ấp đạt tiêu chuẩn “ấp văn hóa”; tỷ lệ người tham gia hoạt động văn nghệ; tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và tập huấn khoa học kỹ thuật...; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao; tổ chức và duy trì các đội nhóm văn nghệ, thể thao (đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động); tổ chức và duy trì các lớp tuyên truyền pháp luật, khoa học kỹ thuật cho nông dân.
Toàn xã đạt 92% gia đình văn hóa; phấn đấu giữ vững và vượt chỉ tiêu Gia đình văn hóa, gương người tốt việc tốt, (có trên 70% số ấp đạt ấp văn hóa, duy trì xã văn hóa; có từ 10 - 15 gương người tốt việc tốt được biểu dương qua hàng năm. Hàng năm có từ 90% số cơ quan, đơn vị tại địa bàn đạt tiêu chuẩn công sở văn minh sạch đẹp, an toàn; trên 75% số dân thực hiện nếp sống văn minh trong tiệc cưới, việc tang, lễ hội, trên 15% số dân tham gia hoạt động văn nghệ, trên 33% số dân tham gia hoạt động thể dục thể thao thường xuyên... Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng hệ thống truyền thanh, thực hiện tốt hai nhiệm vụ thông tin và tuyên truyền.
- Khối lượng thực hiện:
Tính đến tháng 7 năm 2019, có 04/04 ấp đạt ấp văn hóa đạt tỷ lệ 100%, 04/04 ấp đạt danh hiệu văn hóa 03 năm, đạt tỷ lệ 100%; 16/16 cơ quan đạt chuẩn văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 2.553/2.833 hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 90,11%, trong đó, có 1.976/2.553 hộ gia đình được công nhận 03 năm liên tục trở lên, đạt tỷ lệ 77,39%; 5.207/11.572 người tham gia tập luyện thể thao thường xuyên, đạt tỷ lệ 45,2%; 2.450/11.572 người tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ, đạt tỷ lệ 21,17%; 2.883/2.833 hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, không có hành vi truyền bá hành nghề mê tín dị đoan; 10.873/11.572 người dân được phổ biến pháp luật và tập huấn khoa học kỹ thuật, đạt tỷ lệ 93,96%.
Sửa chữa, thay mới các cụm loa đài truyền thanh 04 ấp phục vụ công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 600 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.17. Môi trường và an toàn thực phẩm (Tiêu chí 17):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia: đạt 100%.
- 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về môi trường.
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp an toàn đảm bảo theo quy định.
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.
- Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo “3 sạch” đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo môi trường đạt từ 80% trở lên.
- 100% tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Việc thực hiện đầy đủ các cơ sở pháp lý về môi trường trước khi đi vào hoạt động; 100%) cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại theo quy định hiện hành; rà soát, thống kê các nguồn thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh có khả năng gây ô nhiễm để có cơ sở kiểm tra, giám sát về môi trường; tăng cường tuyên truyền thông qua các tổ chức đoàn thể xã về công tác bảo vệ môi trường và xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ.
Phối hợp tổ chức kiểm tra định kỳ về công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất có phát sinh chất thải, không để xảy ra tình trạng có khiếu nại về môi trường. Đồng thời, có hướng xử lý kịp thời khi phát hiện các cơ sở có dấu hiệu gây ô nhiễm môi trường.
Vận động các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã xây dựng hầm biogas, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nguồn vay xây dựng hầm biogas.
Vận động các cơ sở, hộ kinh doanh ký hợp đồng thu gom rác với tổ thu gom rác dân lập tại địa phương.
- Vận động người dân xóa bỏ nhà vệ sinh lộ thiên, xây dựng nhà vệ sinh hợp quy cách; phải đảm bảo hố xí hợp vệ sinh, đảm bảo không còn nhà vệ sinh trên kênh rạch tại các khu dân cư.
- Huy động nhân dân đóng góp kinh phí hoặc trực tiếp thực hiện việc san lấp ao tù nước đọng xung quanh nhà và các ao tù nhỏ trong khu dân cư; cùng nhà nước thực hiện việc nạo vét kênh rạch khơi thông dòng chảy, cải tạo, phát triển ao hồ,... ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phát sinh các điểm ô nhiễm môi trường qua việc quản lý cán tuyến kênh rạch.
- Phối hợp với các đoàn thể chính trị vận động hộ dân tích cực thực hiện dọn dẹp vệ sinh, tạo cảnh quan môi trường khu vực khuôn viên, hàng rào xung quanh nhà ở đảm bảo môi trường nông thôn xanh - sạch - đẹp, tham gia phong trào “Năm không ba sạch”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, tham gia thực hiện “Khu dân cư không rác”... Định kỳ phát động các hoạt động tổng vệ sinh, cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào, cổng ngõ... tối thiểu 01 tháng/lần. Tập trung tuyên truyền vận động người dân trên địa bàn và khách du lịch không xả vứt rác nơi công cộng, tăng cường công tác xử phạt xả rác nơi công cộng, không đúng quy định.
- Trong thời gian chờ xây dựng hạ tầng nghĩa trang mở rộng phải đảm bảo việc chôn cất người quá cố tại nghĩa trang được quy hoạch. Vận động, tuyên truyền người dân chuyển sang hình thức hỏa táng theo chủ trương khuyến khích thực hiện hỏa táng hiện nay của Chính phủ.
Tuyên truyền, vận động và hỗ trợ lượng thu gom tại nguồn chuyển đổi phương tiện phù hợp, đảm bảo vệ sinh theo chủ trương, chính sách chung của thành phố; Sắp xếp mở rộng mạng lưới thu gom tại nguồn để đảm bảo trên 90% hộ gia đình chuyển giao chất thải rắn; tuyên truyền, vận động hộ gia đình phân loại và lưu giữ riêng chất thải nguy hại, tổ chức thu gom chất thải nguy hại định kỳ.
- Các nội dung đã thực hiện:
Hiện nay, trên địa bàn xã Long Hòa có 03 đơn vị cung cấp nước sạch cho hộ dân là Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích Thanh niên xung phong thành phố, Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích huyện Cần Giờ và nguồn nước cung cấp là từ nguồn nước sạch của SAWACO. Hiện tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và nước sạch đạt 100%.
Hiện nay trên địa bàn xã không còn tình trạng khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm trong sinh hoạt, đạt tỷ lệ 100%.
Về cơ sở sản xuất kinh doanh: Trên địa bàn xã có 18 cơ sở và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ hoạt động đạt chuẩn về môi trường, đến nay không có khiếu nại về ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất. Đồng thời, còn lại các cơ sở hộ kinh doanh hộ gia đình, mang tính chất nhỏ lẻ, Ủy ban nhân dân xã đã tổ chức vận động các hộ này ký cam kết Bảo vệ môi trường theo quy định hoặc hồ sơ tương đương (trừ cơ sở thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ). Các trường hợp không đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường hướng dẫn cơ sở liên hệ Phòng Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn.
Trên địa bàn xã Long Hòa không có Làng nghề.
Hiện nay, tỷ lệ các hộ dân thực hiện việc xanh hóa tường rào đạt trên 20%. Trong năm 2018 đã tham gia cuộc phát động đường làng, xóm xanh - sạch - đẹp do Chi cục Phát triển nông thôn thành phố phát động (cung cấp 2.000 cây giống là hoa dâm bụt Thái Lan cho các hộ dân tại tuyến hẻm Tổ 3 ấp Long Thạnh trồng và chăm sóc,...)
Trên địa bàn xã có 01 nghĩa trang diện tích 10.053,5 m2, tọa lạc tại ấp Long Thạnh, có khoảng 2.000 mộ. Nghĩa trang đã đóng cửa từ năm 2013 do hết hố mộ; xã đã tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện an táng người thân tại Nghĩa trang Bình Khánh (xã Bình Khánh); qua ghi nhận nhân dân tích cực hưởng ứng, chấp hành.
Thu gom và xử lý chất thải rắn: Hiện nay, việc thu gom rác được thực hiện theo hình thức là lực lượng thu gom rác do Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích huyện đi thu gom từng hộ tại các khu dân cư tập trung, vận chuyển rác về Khu liên hiệp chất thải rắn Đa Phước xử lý, còn tại các khu vực xã khu dân cư thường được bố trí thùng rác công cộng để người dân tự bỏ rác vào thùng và định kỳ tổ chức thu gom rác đem đi xử lý.
Thực trạng và tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh: Tỷ lệ hộ có đủ 03 công trình (nhà tắm, hố xí và bể nước) đạt chuẩn là 98,31%. Tuy nhiên, trên địa bàn xã còn tồn tại 25 nhà vệ sinh không hợp vệ sinh theo các nhóm đối tượng (đa số tập trung tại khu vực ven sông, rạch), Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể xã, huyện tổ chức tuyên truyền và vận động hộ dân chung tay bảo vệ môi trường như xây dựng nhà vệ sinh hợp quy cách.
Đã thành lập Tổ kiểm tra liên ngành thường xuyên kiểm tra tình hình kinh doanh thực phẩm trên địa bàn. Đồng thời, thường xuyên tổ chức tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức như tuyên truyền trên trạm truyền thanh, tuyên truyền thông qua việc treo băng rôn, cấp phát các tờ rơi về vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên truyền trong các hội nghị, cuộc họp tổ nhân dân, sinh hoạt đoàn thể. Trong năm, trên địa bàn xã không xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm. Kết quả cụ thể:
• Có 57/57 hộ chăn nuôi đã ký cam kết vệ sinh an toàn thực phẩm, đạt tỷ lệ 100%.
• Có 115/115 hộ trồng trọt đã ký cam kết vệ sinh an toàn thực phẩm, đạt tỷ lệ 100%.
• Có 48/48 hộ gia đình cơ sở kinh doanh thực phẩm thực hiện ký cam kết kinh doanh thực phẩm an toàn, đạt tỷ lệ 100%.
• Có 76/76 hộ gia đình và cá nhân sản xuất kinh doanh ăn uống vừa và nhỏ, thức ăn đường phố, chợ ký cam kết an toàn vệ sinh thực phẩm, đạt tỷ lệ 100%.
• Có 185/185 hộ khai thác thủy sản đã ký cam kết vệ sinh an toàn thực phẩm, đạt tỷ lệ 100%.
• Có 234/234 hộ nuôi trồng thủy sản đã ký cam kết vệ sinh an toàn thực phẩm, đạt tỷ lệ 100%.
• Có 44/44 hộ khai thác muối đã ký cam kết vệ sinh an toàn thực phẩm, đạt tỷ lệ 100%.
• Có 37/37 hộ gia đình, cơ sở thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm đã có giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc đã ký cam kết vệ sinh an toàn thực phẩm, đạt tỷ lệ 100%.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.18. Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (Tiêu chí 18):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn; có công chức xã chuyên trách về xây dựng nông thôn mới.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ xã hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
- Chính quyền xã đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến trở lên.
- Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đạt danh hiệu tiên tiến.
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
- Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện:
Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt chuẩn, có công chức chuyên trách về xây dựng nông thôn mới, cán bộ, công chức xã có giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng về nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục thực hiện Quyết định 3286/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về đào tạo bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 - 2020. Rà soát, chấn chỉnh việc bố trí cán bộ thực hiện quản lý nông thôn mới theo Quyết định số 4924/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2012 và Quyết định số 161/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Kiện toàn hệ thống các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; các biện pháp bảo đảm xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, chính quyền trong sạch vững mạnh, tiếp tục duy trì Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã tham gia xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị”.
Đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
Đảm bảo bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
- Các nội dung đã thực hiện:
Xã có 43 cán bộ, công chức (11 cán bộ, 10 công chức và 22 cán bộ không chuyên trách) đều đạt chuẩn theo Nghị định 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ và tiêu chuẩn cụ thể theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ và tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Có công chức chuyên trách xây dựng nông thôn mới.
Xã có đủ hệ thống chính trị của xã (bao gồm: Tổ chức Đảng, chính quyền; tổ chức chính trị - xã hội; Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên xã theo quy định.
• Năm 2018, Đảng bộ xã Long Hòa được Ban Thường vụ Huyện ủy đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ theo Thông báo kết luận số 752-TB/HU ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Huyện ủy Cần Giờ.
• Năm 2018: Ủy ban nhân dân thành phố công nhận xã đạt tập thể lao động xuất sắc theo Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân huyện công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2018 theo Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2019, đạt lao động tiên tiến 62/62 cá nhân.
• Các đoàn thể chính trị - xã hội của xã được các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên công nhận năm 2018 đều đạt xuất sắc.
• Năm 2018: Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ra Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2019 về việc công nhận xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2018.
• Năm 2019: Qua kết quả khảo sát của Đoàn kiểm tra số 942 thực hiện theo Kế hoạch số 942/KH-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về khảo sát triển khai thực hiện xây dựng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại các xã, thị trấn năm 2019 tại xã Long Hòa cơ bản thực hiện tốt các nội dung kế hoạch đã triển khai.
Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội:
• Công tác quy hoạch, bố trí cán bộ đảm bảo tỷ lệ nữ theo quy định, hiện xã có 03/06 cán bộ nữ là lãnh đạo chủ chốt của xã (chiếm tỷ lệ 50%); theo đó, 03/03 đồng chí lãnh đạo nữ được tập huấn, trang bị kiến thức về bình đẳng giới, đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy đảng đạt 42,8%; có 82/82 hộ nghèo do phụ nữ làm chủ được vay vốn từ các nguồn quỹ tín dụng, đạt tỷ lệ 100%.
• Hàng tháng, xã đều thực hiện ít nhất 02 chuyên mục (mỗi chuyên mục từ 05 đến 10 phút) trên hệ thống truyền thanh tuyên truyền trực tiếp những nội dung về hôn nhân, gia đình, vì sự tiến bộ của phụ nữ đến nhân dân.
• Xã đã ban hành quyết định thành lập và duy trì, củng cố hoạt động mô hình “Địa chỉ tin cậy cộng đồng” tại Tổ 7 ấp Long Thạnh, đảm bảo tổ chức hoạt động đúng quy trình, chất lượng và phối hợp với các ngành đoàn thể trong công tác hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho nạn nhân bị bạo lực gia đình đạt hiệu quả. Trong những năm qua, trên địa bàn xã đảm bảo bình đẳng giới; không có trường hợp tảo hôn, cưỡng ép kết hôn.
• Hiện nay, trên địa bàn xã có 34 em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có 31 em thuộc diện tàn tật, khuyết tật, 01 thuộc diện nạn nhân chất độc da cam. Công tác chăm lo hỗ trợ cho trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cũng được quan tâm thực hiện, đảm bảo 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn được chăm lo kịp thời. Đến nay, xã không xảy ra trường hợp trẻ em bị xâm hại; xã đã hoàn thành công tác ghi chép sổ trẻ em trong gia đình.
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.19. Quốc phòng và An ninh (Tiêu chí 19):
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng.
- Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm về tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
- Tình hình tổ chức triển khai thực hiện: Ủy ban nhân dân, Ban Quản lý Xây dựng nông thôn mới xã triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo giữ vững an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn; thực hiện có hiệu quả phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, đơn thư khiếu nại tố cáo của người dân.
- Các nội dung đã thực hiện:
* Xây dựng Ban Chỉ huy Quân sự và dân quân xã:
- Số lượng cán bộ: Theo quy định của pháp luật:
Chỉ huy trưởng là thành viên Ủy ban nhân dân xã; Phó Chỉ huy trưởng là cán bộ không chuyên trách xã; Chính trị viên, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm. Số lượng Phó Chỉ huy trưởng ở xã tính đến thời điểm hiện nay là 02 đồng chí.
Trình độ chuyên môn: Chỉ huy trưởng và 01 Phó Chỉ huy trưởng được đào tạo Cao đẳng ngành Quân sự cơ sở, 01 Phó Chỉ huy trưởng được đào tạo Trung cấp Quân sự. Hàng năm đều được tham gia tập huấn, bồi dưỡng về chính trị, quân sự, pháp luật về nghiệp vụ chuyên môn tại Ban Chỉ huy Quân sự huyện.
- Nơi làm việc của Ban Chỉ huy Quân sự xã: Ban Chỉ huy Quân sự có nơi làm việc riêng, cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự được hưởng phụ cấp, trợ cấp thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Chất lượng chính trị: Tỷ lệ đảng viên trong lực lượng Dân quân nòng cốt là 55 đảng viên/252 dân quân, đạt 21,82%; hàng năm đều phát triển 01 đảng viên, hoàn thành chỉ tiêu phát triển đảng viên trong dân quân theo quy định.
- Ấp đội trưởng (là đảng viên), Tiểu đội trưởng Dân quân thường trực, Trung đội trưởng Dân quân cơ động xã là đảng viên.
* Tổ chức xây dựng Dân quân “Vững mạnh, rộng khắp”:
- Tổ chức xây dựng lực lượng, biên chế, trang bị:
Tổ chức biên chế đơn vị Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
Hàng năm, Ban Chỉ huy Quân sự tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức kết nạp dân quân mới và trao quyết định công nhận dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tại địa phương.
Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo Thông tư số 65/TT-BQP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn về trang bị, quản lý sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ.
- Huấn luyện: Hàng năm các đối tượng Dân quân năm thứ nhất, dân quân năm thứ 2 - 4, dân quân binh chủng, dân quân biển được giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự theo nội dung, thời gian, chương trình quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08 tháng 01 năm 2016 của Bộ Quốc phòng.
- Hoạt động: Thực hiện theo Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ ban hành quy định việc phối hợp của dân quân tự vệ với lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng.
* Hoàn thành các chỉ tiêu về quốc phòng:
- Xây dựng đầy đủ các kế hoạch theo quy định tại Thông tư số 108/2016/TT-BQP ngày 16 tháng 7 năm 2016 của Bộ Quốc phòng.
- Tuyên truyền, vận động và triển khai thực hiện tốt công tác tuyển sinh quân sự, hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hằng năm theo chỉ tiêu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, đảm bảo chất lượng (năm 2017, 2018 có đảng viên chính thức tình nguyện nhập ngũ).
- 100% quân nhân hoàn thành nhiệm vụ ở đơn vị thường trực về địa phương được đăng ký quân nhân dự bị và được quản lý chặt chẽ theo quy định.
- 100% quân nhân dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật được đăng ký, quản lý chặt chẽ theo chỉ tiêu cấp trên giao, sẵn sàng động viên khi có lệnh.
- Hàng năm, tổ chức tốt trình tự, thủ tục công tác đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ dân quân, công dân nam trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ, đăng ký gián tiếp - trực tiếp nghĩa vụ quân sự và lập danh sách báo cáo Ban Chỉ huy Quân sự huyện theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp cùng các cơ quan đơn vị, ban ngành, đoàn thể xã thực hiện có hiệu quả công tác quốc phòng, quân sự theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã và chỉ thị, mệnh lệnh, hướng dẫn của Ban Chỉ huy Quân sự huyện.
- Tích cực phối hợp cùng các đơn vị đứng chân trên địa bàn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục quốc phòng và an ninh trong lực lượng vũ trang và nhân dân: Hàng năm đảm bảo chỉ tiêu tham gia bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3, 4, và đối tượng khác theo Quyết định triệu tập của Ủy ban nhân dân huyện và thành phố.
Công tác vận động quần chúng: Hàng năm lực lượng dân quân xã tích cực hỗ trợ người dân trong việc chằng, chống nhà cửa, hướng dẫn việc di dời đến các điểm trú ẩn theo quy định của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn xã khi có thiên tai.
Công tác chính sách hậu phương quân đội: Thường xuyên nghiên cứu các văn bản có liên quan đến chính sách của Trung ương, Thành phố nhằm nắm vững nội dung, kịp thời tham mưu Đảng ủy - Ủy ban nhân dân xã thực hiện tốt các chế độ theo quy định của Nhà nước; kết hợp chặt chẽ cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã tham mưu Đảng ủy - Ủy ban nhân dân xã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất đối với các gia đình dân quân, quân nhân tại ngũ, xuất ngũ gặp khó khăn về cuộc sống như: giới thiệu nguồn vay vốn tại ngân hàng chính sách xã hội huyện, xét tặng nhà tình thương, nhà tình đồng đội, hỗ trợ ngư lưới cụ... để dân quân, quân nhân tại ngũ yên tâm công tác, hoàn thành nhiệm vụ đơn vị giao.
Tổ chức cho dân quân, dự bị động viên tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện: Ban Chỉ huy Quân sự xã quán triệt triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết của Đảng ủy Quân sự huyện, Nghị quyết Đảng ủy xã về xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch cụ thể, có biện pháp sát với tình hình của địa phương, cơ sở nhằm đạt được mục tiêu cơ bản của nhiệm vụ xây dựng cơ sở là "Giữ vững sự ổn định về chính trị; kinh tế, văn hóa xã hội phát triển; đời sống vật chất, tinh thần của dân quân, dự bị động viên được cải thiện, có nếp sống văn hóa lành mạnh, quốc phòng - an ninh vững mạnh, góp phần làm thất bại chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, sẵn sàng đối phó thắng lợi với các tình huống có thể xảy ra ở địa phương, cơ sở".
- Thực hiện hiệu quả các phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn an ninh trật tự với nhiều hoạt động như: động viên nhân dân tham gia tố giác tội phạm, đóng góp Quỹ quốc phòng an ninh, vận động thanh niên tham gia Đội dân phòng, lực lượng an ninh cơ sở, kịp thời ngăn chặn những trường hợp gây mất an ninh trật tự trên địa bàn, bảo đảm tình hình an ninh trật tự luôn được giải quyết triệt để và ổn định.
* Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên: không có khiếu kiện đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm về tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước:
- Hàng năm, Công an xã tham mưu Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã nghị quyết, kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự. Có 01 nhóm hộ tự quản về an ninh trật tự hoạt động đạt hiệu quả.
- Trên địa bàn xã không xảy ra khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật như: lôi kéo, tụ tập nhiều người cùng đến các cơ quan, trụ sở, doanh nghiệp hoặc cá nhân để đưa đơn, thư khiếu nại, tố cáo, yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về quyền lợi bị vi phạm hay có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật, môi trường, quản lý sử dụng đất đai... gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn, an toàn xã hội.
- Lực lượng Công an xã được xây dựng vững mạnh, cán bộ chiến sĩ trong đơn vị đều đạt “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
- Tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã được giữ vững ổn định, các loại tội phạm luôn được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh; chất lượng an ninh nông thôn được đảm bảo, nhân dân yên tâm sản xuất, nâng cao thu nhập. Nhân dân có ý thức tốt trong chấp hành chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, vẫn còn một nội dung cần được quan tâm khắc phục như còn tiềm ẩn khiếu kiện trong dân (chủ yếu dân bức xúc về công tác bồi thường), hoạt động này còn tiềm ẩn nguy cơ người dân bị các thế lực xấu lôi kéo, kích động
- Kinh phí đã thực hiện (nếu có): 00 triệu đồng.
c) Tự đánh giá: Đạt chuẩn theo Quyết định số 5039/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
II. KẾT LUẬN:
1. Về hồ sơ:
Đảm bảo đúng thành phần hồ sơ theo quy định.
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới:
Tổng số tiêu chí nông thôn mới xã Long Hòa đã được Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ thẩm tra đạt chuẩn nông thôn mới tính đến thời điểm thẩm tra cơ bản đạt 19/19 tiêu chí, đạt 100%.
3. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới:
Xã Long Hòa không phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
Trên đây là Báo cáo thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới của Ủy ban nhân dân xã Long Hòa.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2438/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 2Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2022 về phân công cơ quan, đơn vị phụ trách, giúp đỡ xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2022 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới; thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 2Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 3447/QĐ-BYT năm 2011 về Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 5Quyết định 2041/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tại xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Luật hợp tác xã 2012
- 8Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020
- 9Kết luận 97-KL/TW năm 2014 về chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 11Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 13Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 14Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 15Thông tư 02/2016/TT-BQP quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 16Quyết định 558/QĐ-TTg năm 2016 về Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 4293/QĐ-BCT năm 2016 phương pháp đánh giá thực hiện Tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 20Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 21Quyết định 6182/QĐ-UBND năm 2016 Bộ tiêu chí về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020
- 22Quyết định 1760/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 6183/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn vùng nông thôn thành phố Hồ Chí Minh
- 24Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 25Quyết định 3286/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới thuộc Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2020
- 26Quyết định 4924/QĐ-UBND năm 2012 về bố trí cán bộ thực hiện quản lý xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 27Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2014 về bổ sung chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 28Quyết định 2500/QĐ-UBND năm 2018 quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2018-2020
- 29Quyết định 5039/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh, bổ sung Bộ tiêu chí nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2016-2020
- 30Quyết định 2438/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022-2025
- 31Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2022 về phân công cơ quan, đơn vị phụ trách, giúp đỡ xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 32Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2022 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới; thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
Báo cáo 3782/BC-UBND về thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho Ủy ban nhân dân xã Long Hòa, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
- Số hiệu: 3782/BC-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/08/2019
- Nơi ban hành: Huyện Cần Giờ
- Người ký: Trương Tiến Triển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra