Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 181/2022/DS-ST ngày 28/09/2022 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Số bản án: 181/2022/DS-ST
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 28/09/2022
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 1 Điều 30 Luật đất đai năm 1993. Căn cứ vào Điều 693, Điều 695 Bộ luật dân sự năm 1995; Điều 408, khoản 2 Điều 131, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ vào khoản 1 Điều 147, điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 2 Điều 244, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; a, b khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Thanh Tao. 1. Tuyên bố hợp đồng đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Trần Hoàng Là với ông Phạm Thanh Tao xác lập ngày 16/12/2003 vô hiệu. 2. Buộc ông Trần Hoàng Là trả cho ông Phạm Thanh Tao số tiền 37.411.000 đồng (ba mươi bảy triệu bốn trăm mười một ngàn đồng). Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu chậm thi hành án thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm. 3. Đình chỉ yêu cầu của ông Tao về buộc ông Nhỏ trả 13.000.000 đồng và tiền lãi đến ngày xét xử. Nếu sau này ông Tao và ông Nhỏ có phát sinh tranh chấp có quyền khởi kiện bằng vụ án khác. 4. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Hoàng Là phải chịu phải chịu 2.150.500 đồng (hai triệu một trăm năm mươi nghìn năm trăm đồng). Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. Các đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Tải về bản án