Bản án số 03/2022/QĐST-DS ngày 17/01/2022 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Số bản án: 03/2022/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 17/01/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 2.1. Tuyên bố hợp đồng đặt cọc ngày 29/12/2020 giữa ông Võ Trọng N với ông
Nguyễn Lữ Tiến D là vô hiệu.
2.2. Ghi nhận ông Nguyễn Lữ Tiến D đồng ý trả lại cho ông Võ Trọng N số tiền
nhận cọc là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) vào ngày 17/01/2023 là hoàn tất.
2.3. Ghi nhận ông Võ Trọng N không yêu cầu phạt cọc nên Hội đồng xét xử
không xét đến.
2.4. Ghi nhận ông Võ Trọng N không yêu cầu ông Nguyễn Lữ Tiến D phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền chậm thi hành án theo mức lãi suất quy định.
2.5. Đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Lữ Tiến D về việc: “Yêu
cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” đối với nguyên đơn
ông Võ Trọng N do bị đơn ông D rút yêu cầu phản tố tại phiên Tòa.
2.6. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Võ Trọng N phải chịu 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng) nhưng được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 12.300.000 đồng (Mười hai triệu
ba trăm nghìn đồng) theo các biên lai thu số 0006299, 0006300 ngày 18/3/2021 tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Ông Võ Trọng N được hoàn trả lại
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Ông Nguyễn Lữ Tiến D phải chịu 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng) nhưng
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông D đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền số 0000235 ngày 27/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện B, tỉnh T. Ông Nguyễn Lữ Tiến D còn phải nộp 11.700.000 đồng (Mười một triệu
bảy trăm nghìn đồng).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Bản án số 03/2022/QĐST-DS ngày 17/01/2022 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Số bản án: 03/2022/QĐST-DS
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 17/01/2022
Loại vụ/việc: Dân sự
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 2.1. Tuyên bố hợp đồng đặt cọc ngày 29/12/2020 giữa ông Võ Trọng N với ông
Nguyễn Lữ Tiến D là vô hiệu.
2.2. Ghi nhận ông Nguyễn Lữ Tiến D đồng ý trả lại cho ông Võ Trọng N số tiền
nhận cọc là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) vào ngày 17/01/2023 là hoàn tất.
2.3. Ghi nhận ông Võ Trọng N không yêu cầu phạt cọc nên Hội đồng xét xử
không xét đến.
2.4. Ghi nhận ông Võ Trọng N không yêu cầu ông Nguyễn Lữ Tiến D phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền chậm thi hành án theo mức lãi suất quy định.
2.5. Đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn ông Nguyễn Lữ Tiến D về việc: “Yêu
cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” đối với nguyên đơn
ông Võ Trọng N do bị đơn ông D rút yêu cầu phản tố tại phiên Tòa.
2.6. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Võ Trọng N phải chịu 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng) nhưng được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 12.300.000 đồng (Mười hai triệu
ba trăm nghìn đồng) theo các biên lai thu số 0006299, 0006300 ngày 18/3/2021 tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Ông Võ Trọng N được hoàn trả lại
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Ông Nguyễn Lữ Tiến D phải chịu 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng) nhưng
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông D đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền số 0000235 ngày 27/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện B, tỉnh T. Ông Nguyễn Lữ Tiến D còn phải nộp 11.700.000 đồng (Mười một triệu
bảy trăm nghìn đồng).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.