Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4133/VBHN-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2020 |
Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 ngày 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2015 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia[1].
Thông tư này hướng dẫn mẫu giấy chứng nhận và mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; mẫu thẻ đánh giá viên và mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia; việc đăng ký tham dự, hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; người đề nghị cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia; người tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia và thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
1. Người tham dự là người lao động có nhu cầu hoặc người lao động được người sử dụng lao động đăng ký cho người lao động đang làm việc tại đơn vị mình tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia hoặc người đạt được huy chương tại hội thi tay nghề ASEAN đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt được huy chương.
2. Kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia là khoảng thời gian tiến hành các hoạt động đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trên phạm vi toàn quốc.
3. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề là tổ chức đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 4. Mẫu giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là giấy chứng nhận) do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp đổi, bổ sung, cấp lại theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Mẫu thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia
Thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là thẻ đánh giá viên) do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp, cấp lại, cấp đổi[2] theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận
1. Tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 140/2018/NĐ-CP)[3] được lập theo mẫu gồm có:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận theo mẫu số 01 tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản kê khai về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo mẫu số 02 tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này (là tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP về cơ sở vật chất, trang thiết bị);
c) Danh sách dự kiến những người trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự theo mẫu số 03 tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này (là tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP[4] về nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự).
2. Tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP[5] được lập theo mẫu gồm có:
a) Văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đã cấp theo mẫu số 04 tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản kê khai về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo mẫu số 02 và danh sách dự kiến những người trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự theo mẫu số 03 tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này (được áp dụng đối với trường hợp có đề nghị thay đổi, bổ sung tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề[6]).
Điều 7. Mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi thẻ đánh giá viên
Tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi[7] thẻ đánh giá viên được lập theo mẫu là tờ khai đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi[8] tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
ĐĂNG KÝ THAM DỰ VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM DỰ ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 8. Đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Người lao động có nhu cầu đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở một bậc trình độ kỹ năng nghề của một nghề hoặc người sử dụng lao động đăng ký cho người lao động đang làm việc tại đơn vị mình tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở một bậc trình độ kỹ năng nghề của một nghề nào đó phù hợp với khả năng của từng người và người đạt được huy chương tại hội thi tay nghề ASEAN đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt được huy chương (sau đây gọi chung là người đăng ký tham dự) được thực hiện như sau:
1. Trường hợp đăng ký tham dự trực tuyến
a) Người đăng ký tham dự lựa chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề để truy cập vào mục đăng ký tham dự đánh giá kỹ năng nghề có trên trang thông tin điện tử của tổ chức đó; tiến hành các thao tác theo chỉ dẫn và điền các thông tin theo yêu cầu vào các vị trí thích hợp có trên phiếu đăng ký tham dự theo từng cá nhân (mẫu phiếu đăng ký tham dự quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này); việc đăng ký tham dự trực tuyến hoàn thành sau khi người đăng ký tham dự in được phiếu đăng ký tham dự theo từng cá nhân có đầy đủ các thông tin mà mình đã điền; từng cá nhân sẽ mang phiếu đăng ký tham dự đã in có ảnh của mình và kèm theo 01 (một) bản chụp các loại giấy tờ chứng minh đáp ứng được một trong những điều kiện quy định tại Điều 16 hoặc điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP tương xứng với bậc trình độ kỹ năng nghề của nghề đã đăng ký tham dự nộp cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề theo thời gian ghi trong phiếu báo dự kiểm tra do tổ chức đó gửi theo quy định tại điểm b khoản này để hoàn thiện hồ sơ đăng ký tham dự của cá nhân theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này;
b) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề đối chiếu điều kiện tham dự ở các bậc trình độ kỹ năng nghề quy định tại Điều 16 hoặc điều kiện tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP với các thông tin trên phiếu đăng ký tham dự theo từng cá nhân mà người đăng ký tham dự đã thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này và chậm nhất 07 (bảy) ngày trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia phải hoàn thành việc gửi cho người đăng ký tham dự phiếu báo dự kiểm tra của từng cá nhân (mẫu phiếu báo dự kiểm tra quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Trường hợp trực tiếp đăng ký hoặc gửi hồ sơ đăng ký tham dự qua đường bưu điện
a) Người đăng ký tham dự có thể trực tiếp nhận phiếu đăng ký tham dự theo từng cá nhân tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoặc tải phiếu đăng ký tham dự được đăng trên trang thông tin điện tử của các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề (mẫu phiếu đăng ký tham dự quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này); ghi đầy đủ các thông tin cần thiết theo yêu cầu trong phiếu đăng ký tham dự theo từng cá nhân và dán ảnh của cá nhân vào phiếu có kèm theo 01 (một) bản chụp các loại giấy tờ chứng minh là cá nhân mình đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Điều 16 hoặc điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP tương xứng với bậc trình độ kỹ năng nghề của nghề đã đăng ký tham dự để hoàn thiện hồ sơ đăng ký tham dự của cá nhân theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này; trực tiếp nộp hoặc gửi qua đường bưu điện hồ sơ đăng ký tham dự của từng cá nhân cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề được lựa chọn;
b) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề kiểm tra hồ sơ đăng ký tham dự của từng cá nhân mà người đăng ký tham dự đã nộp theo quy định tại điểm a khoản này, đối chiếu điều kiện tham dự ở các bậc trình độ kỹ năng nghề quy định tại Điều 16 hoặc tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và chậm nhất 07 (bảy) ngày trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia phải hoàn thành việc gửi người đăng ký tham dự phiếu báo dự kiểm tra của từng cá nhân (mẫu phiếu báo dự kiểm tra quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này); trường hợp hồ sơ đăng ký tham dự của cá nhân không đáp ứng quy định tại Điều 9 của Thông tư này hoặc không phù hợp với điều kiện quy định tại Điều 16 và khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP thì chậm nhất sau 02 (hai) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký tham dự của từng cá nhân, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải có văn bản thông báo cho người đăng ký tham dự bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đăng ký tham dự của cá nhân đó và nộp lại cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 09 (chín) ngày.
1. Hồ sơ đăng ký tham dự của cá nhân là người lao động có nhu cầu tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở một bậc trình độ kỹ năng nghề của một nghề hoặc của cá nhân người lao động được người sử dụng lao động đăng ký để tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở một bậc trình độ kỹ năng nghề của nghề phù hợp với khả năng của người đó, gồm có:
a) Phiếu đăng ký tham dự có dán ảnh màu nền màu trắng của cá nhân, cỡ 04 x 06 cm chụp kiểu chứng minh nhân dân theo mẫu tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Một (01) bản chụp một trong các loại giấy tờ chứng minh đáp ứng được một trong những điều kiện quy định tại Điều 16 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP (trừ trường hợp tham dự đánh giá ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 của một nghề).
2. Hồ sơ đăng ký tham dự của cá nhân người đạt huy chương tại hội thi tay nghề ASEAN tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt được huy chương, gồm có:
a) Phiếu đăng ký tham dự theo mẫu tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này có dán ảnh màu nền màu trắng của cá nhân, cỡ 04 x 06 cm chụp kiểu chứng minh nhân dân;
b) Một (01) bản chụp các loại giấy tờ chứng nhận đạt được huy chương tại hội thi tay nghề ASEAN.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN VIỆC ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Mục 1. LẬP KẾ HOẠCH VÀ CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ TỔ CHỨC CÁC KỲ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 10. Lập kế hoạch tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
Việc lập kế hoạch tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trong năm được thực hiện như sau:
1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề căn cứ năng lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và nhu cầu của người lao động trên địa bàn hoạt động, đề xuất kế hoạch tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trong năm theo mẫu tại Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[9] trước ngày 15 tháng 11 của năm trước đó;
2. Sau khi nhận được kế hoạch do các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trên toàn quốc đề xuất và gửi theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổng hợp, xây dựng và trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt[10] lịch trình tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trong năm theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP được thực hiện tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trên phạm vi toàn quốc theo mẫu tại Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư này và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan để công bố trước ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề;
3. Chậm nhất 01 (một) tháng sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố kế hoạch và lịch trình tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trong năm theo khoản 2 của Điều này, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải xây dựng kế hoạch cụ thể về các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trong năm được thực hiện tại tổ chức mình theo mẫu tại Phụ lục 09 ban hành kèm theo Thông tư này và đăng tải trên trang thông tin điện tử, đăng thông báo tại trụ sở chính của tổ chức mình, đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoạt động để báo cáo.
Điều 11. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Đối với tổ chức đánh giá kỹ năng nghề:
a) Lập danh sách người tham dự đến dự kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành của từng bậc trình độ kỹ năng nghề của từng nghề theo mẫu tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này và chậm nhất 09 (chín) ngày trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia phải đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức;
b) Thành lập các ban giám khảo theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và chậm nhất 07 (bảy) ngày trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia phải gửi danh sách thành viên các ban giám khảo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoạt động;
c) Trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 05 (năm) ngày, tùy theo yêu cầu của từng nghề lựa chọn đội ngũ nhân viên kỹ thuật để thực hiện việc chuẩn bị các điều kiện quy định tại các điểm d và đ khoản này;
d) Căn cứ các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề đã nhận được từ Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[11] cung cấp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và số lượng người tham dự trong danh sách đã lập theo điểm a khoản này đến dự kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề để bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành của người tham dự (bao gồm cả vị trí dự phòng) và chuẩn bị vật tư (phụ tùng, phôi hoặc vật mẫu), nguyên, nhiên, vật liệu theo yêu cầu của từng nghề. Việc bố trí và chuẩn bị các điều kiện này phải hoàn thành xong trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất là 03 (ba) ngày;
đ) Trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 03 (ba) ngày phải hoàn thành việc bố trí trang thiết bị (phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm) tại từng vị trí thực hiện bài kiểm tra thực hành, đảm bảo theo danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và tài liệu hướng dẫn theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều này[12]; chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, phương tiện đo kiểm, đồng hồ bấm giờ và biểu mẫu, giấy tờ, vật dụng khác phục vụ cho các ban giám khảo sử dụng trong việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật (sau đây viết tắt là đánh giá kiến thức), đánh giá kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây viết tắt là đánh giá kỹ năng thực hành) của người tham dự;
e) Lắp, đặt sơ đồ hướng dẫn, các biển báo chỉ dẫn tại nơi tổ chức kỳ đánh giá kỹ năng nghề và tại các địa điểm bố trí các vị trí kiểm tra trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 03 (ba) ngày;
g) Chuẩn bị biển hiệu, phù hiệu hoặc thẻ cho các thành viên ban giám khảo, tổ giám sát, ban tổ chức; nhân viên kỹ thuật; người dự kiểm tra; người tham quan, quan sát và các thành phần khác (nếu có). Việc chuẩn bị các điều kiện này phải bảo đảm có sự phân biệt giữa các thành phần, tương ứng với số lượng người sẽ tham gia và phải hoàn thành xong trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 03 (ba) ngày;
h) Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo về y tế, an toàn và phòng chống cháy, nổ có kèm theo các phương án xử lý, giải quyết, khắc phục khi có sự cố và phải hoàn thành xong trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 03 (ba) ngày;
i) Lắp, đặt các thiết bị giám sát bằng hình ảnh, âm thanh tại các địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành của người tham dự đảm bảo kết nối với hệ thống thiết bị quan sát, giám sát đặt tại nơi tổ chức kỳ đánh giá kỹ năng nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và phải hoàn thành xong trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 03 (ba) ngày.
2. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Trước mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, có văn bản gửi tổ chức công đoàn, hội hoặc hiệp hội nghề nghiệp của địa phương và doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn đề nghị giới thiệu người đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP tham gia các tổ giám sát theo từng nghề tại từng tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoạt động trên địa bàn và chậm nhất 07 (bảy) ngày trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, lập danh sách các tổ giám sát theo mẫu tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này để gửi đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[13];
b) Ngay sau khi nhận được danh sách thành viên của các ban giám khảo do tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoạt động trên địa bàn địa phương thành lập và gửi theo quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này, kiểm tra, đối chiếu danh sách thành viên của từng ban giám khảo với các quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP, gửi văn bản thông báo đến tổ chức đánh giá kỹ năng nghề về danh sách các ban giám khảo được chấp thuận và không chấp thuận (nếu có); nếu không chấp thuận thì trong văn bản thông báo phải nêu rõ lý do và yêu cầu cần phải thực hiện lại. Việc gửi văn bản thông báo đến tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải được thực hiện trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 05 (năm) ngày.
3. Đối với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[14]:
a) Chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề và cung cấp cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 09 (chín) ngày;
b) Ngay sau khi nhận được danh sách các tổ giám sát do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập và gửi theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này, quyết định thành lập các tổ giám sát và gửi các quyết định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 03 (ba) ngày.
1. Đối với Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[15]:
Chuẩn bị các bài kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề kèm theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm có trong ngân hàng đề thi đã được biên soạn, quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP, khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP[16] và cung cấp cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trước 01 (một) ngày hoặc chậm nhất là trong ngày trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
2. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chậm nhất là 02 (hai) ngày[17] trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, kiểm tra các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoạt động trên địa bàn địa phương về việc chuẩn bị các điều kiện quy định tại các điểm h và i khoản 1 Điều 11 của Thông tư này; trường hợp việc chuẩn bị các điều kiện đó không đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến y tế, an toàn và phòng chống cháy nổ hoặc quy định tại Thông tư này thì lập biên bản yêu cầu tổ chức đánh giá kỹ năng nghề khắc phục ngay và trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia 01 (một) ngày mà không khắc phục hoặc khắc phục không được thì có văn bản yêu cầu tạm dừng kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được thực hiện tại tổ chức này, đồng thời gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[18] để báo cáo;
b) Chậm nhất là 02 (hai) ngày trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, kiểm tra thành viên của các ban giám khảo tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoạt động trên địa bàn địa phương xem có đúng với danh sách đã được chấp thuận trong thông báo gửi đến tổ chức đánh giá kỹ năng nghề theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 của Thông tư này; trường hợp phát hiện thành viên của ban giám khảo không đúng với danh sách các ban giám khảo được chấp thuận thì lập biên bản yêu cầu dừng thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự đối với ban giám khảo này và có văn bản báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[19];
c) Có văn bản gửi tổ chức đánh giá kỹ năng nghề yêu cầu dừng việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự ở bậc trình độ kỹ năng nghề của nghề mà ban giám khảo có đề nghị theo quy định tại điểm b khoản 4 của Điều này (nếu có) ngay sau khi nhận được đề nghị này.
3. Đối với tổ chức đánh giá kỹ năng nghề:
a) Cung cấp các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề đã được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cung cấp[20] theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Thông tư này và danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với từng nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành cho từng ban giám khảo, bảo đảm tương ứng với bậc trình độ kỹ năng của nghề mà ban giám khảo đó sẽ thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự và trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 02 (hai) ngày;
b) Trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia 02 (hai) ngày, tiến hành các cuộc họp với các ban giám khảo để thống nhất danh sách nhân viên kỹ thuật đã được lựa chọn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 của Thông tư để trợ giúp từng ban giám khảo trong quá trình thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự; cách thức tổ chức vận hành tại địa điểm bố trí các vị trí kiểm tra và phân chia, bố trí thời gian thực hiện các đợt kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành cho phù hợp với số lượng người tham dự theo mỗi bậc trình độ kỹ năng của từng nghề;
c) Căn cứ thời gian ghi trong phiếu báo dự kiểm tra của từng cá nhân đã gửi đến người đăng ký theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này, tổ chức việc đón tiếp người tham dự đến dự kiểm tra và thu tiền thuê dụng cụ, thiết bị và mua vật tư (phụ tùng, phôi hoặc vật mẫu), nguyên, nhiên, vật liệu cung cấp cho người tham dự theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10[21] của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP. Đối với các trường hợp đăng ký tham dự trực tuyến, trực tiếp nhận và kiểm tra phiếu đăng ký tham dự của cá nhân và bản chụp loại giấy tờ kèm theo đã được quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này để hoàn thiện hồ sơ đăng ký tham dự của cá nhân đối với các trường hợp đó, nếu không đảm bảo theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này thì yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện ngay trong ngày trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia; trường hợp không thực hiện được thì có quyền từ chối không cho dự kiểm tra;
đ) Chậm nhất trước 01 (một) ngày trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, trực tiếp phổ biến cho người tham dự biết nội quy, quy chế về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của tổ chức mình; thông báo danh sách người tham dự theo từng đợt kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành và các loại tài liệu, vật dụng không được phép mang vào vị trí thực hiện bài kiểm tra và giải đáp các thắc mắc (nếu có); treo, dán các thông báo đó tại các cửa ra và vào của các địa điểm bố trí các vị trí kiểm tra;
e) Tiếp nhận các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề kèm theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[22] chuẩn bị và cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này; bảo quản đảm bảo an toàn và chuyển giao cho từng ban giám khảo bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành kèm theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm tương ứng với bậc trình độ kỹ năng của nghề mà ban giám khảo đó sẽ thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự ngay trước khi tiến hành thực hiện đánh giá kiến thức, đánh giá kỹ năng của người tham dự theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Thông tư này; việc nhận và bàn giao phải lập biên bản giao, nhận theo mẫu tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với ban giám khảo:
a) Tiếp nhận các tài liệu do tổ chức đánh giá kỹ năng nghề cung cấp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 02 (hai) ngày, tiến hành kiểm tra các điều kiện đã được tổ chức đánh giá kỹ năng nghề chuẩn bị theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 11 của Thông tư này đối với bậc trình độ kỹ năng của nghề sẽ thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự; trường hợp việc chuẩn bị các điều kiện đó không đảm bảo theo các tài liệu đã nhận được theo quy định tại điểm a của khoản này thì lập biên bản yêu cầu tổ chức kỹ năng nghề khắc phục ngay, nếu trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia 01 ngày mà không khắc phục hoặc khắc phục không được thì có đề nghị bằng văn bản với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cho dừng việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự ở bậc trình độ kỹ năng nghề của nghề này;
c) Tiến hành họp với tổ chức đánh giá kỹ năng nghề để thống nhất với tổ chức đánh giá kỹ năng nghề về các nội dung được quy định tại điểm b khoản 3 của Điều này;
d) Trước khi bắt đầu kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia 01 (một) ngày, tiến hành họp với nhân viên kỹ thuật trợ giúp để phân công nhiệm vụ và họp các thành viên trong ban giám khảo thống nhất về cách thức xử lý, giải quyết các tình huống nếu xảy ra trong khi thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự với các tài liệu đã nhận được theo quy định tại điểm a của khoản này.
5. Đối với người tham dự:
a) Mang theo phiếu báo dự kiểm tra của từng cá nhân và các giấy tờ, vật dụng cần thiết khác và đảm bảo có mặt theo đúng thời gian để thực hiện các thủ tục cần thiết đã được ghi trong phiếu báo dự kiểm tra của cá nhân do tổ chức đánh giá kỹ năng nghề gửi theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;
b) Nghe tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phổ biến, thông báo những nội dung theo quy định tại điểm đ khoản 3 của Điều này.
Điều 13. Đánh giá kiến thức trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
Việc đánh giá kiến thức của người tham dự được thực hiện như sau:
1. Đối với người tham dự khi đến dự kiểm tra kiến thức:
a) Có mặt tại địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra kiến thức ít nhất 30 phút trước thời gian kiểm tra;
b) Xuất trình phiếu báo dự kiểm tra đã nhận được theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này kèm theo căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu[23] để ban giám khảo kiểm tra;
c)[24] Không được mang theo các tài liệu, vật dụng không được phép vào vị trí thực hiện bài kiểm tra theo thông báo được quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 12;
d) Nghe ban giám khảo phổ biến về những điều cần chú ý trong khi làm bài kiểm tra không được phép thực hiện có trong tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với bậc trình độ kỹ năng nghề của nghề mà ban giám khảo đã nhận được theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 của Thông tư này; những hành vi trong khi thực hiện bài kiểm tra vi phạm sẽ bị xử lý được quy định tại Điều 17 của Thông tư này;
đ) Nhận số hiệu kiểm tra, vị trí thực hiện bài kiểm tra do ban giám khảo phát và chỉ dẫn; ký tên vào danh sách người tham dự đến dự kiểm tra kiến thức;
e) Nhận bài kiểm tra kiến thức do ban giám khảo phát và thực hiện bài kiểm tra; khi kết thúc thời gian thực hiện bài kiểm tra, nộp bài kiểm tra kiến thức đã thực hiện cho ban giám khảo và ký tên vào biên bản thu, nộp bài kiểm tra được lập theo mẫu tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Đối với trường hợp dự kiểm tra kiến thức trên máy tính, được phép làm bài trắc nghiệm thử đã cài sẵn trên máy trước khi nhận bài kiểm tra kiến thức được hệ thống cung cấp tự động trên máy tính. Thời gian thực hiện bài kiểm tra do hệ thống tự động quy định và việc nộp bài kiểm tra kiến thức được thực hiện trên máy tính. Khi kết thúc thời gian thực hiện bài kiểm tra, người dự kiểm tra ký tên xác nhận kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức mà mình đã thực hiện do ban giám khảo in ra từ máy tính;
h) Chấp hành và thực hiện những yêu cầu của ban giám khảo.
2. Đối với ban giám khảo:
a) Có mặt tại địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra kiến thức ít nhất 60 phút trước thời gian kiểm tra;
b) Trưởng ban giám khảo điểm danh và kiểm tra biển hiệu, phù hiệu của các thành viên ban giám khảo và nhân viên hỗ trợ kỹ thuật (nếu có); tiếp nhận bài kiểm tra kiến thức kèm theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm do tổ chức đánh giá kỹ năng nghề bàn giao; kiểm tra các dấu niêm phong của bài kiểm tra khi tiếp nhận; ký tên vào biên bản tiếp nhận được lập theo mẫu tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kiểm tra và đánh số hiệu kiểm tra tại các vị trí thực hiện bài kiểm tra;
d) Đón tiếp người tham dự tại cửa địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra; yêu cầu xuất trình phiếu báo dự kiểm tra của cá nhân đã được tổ chức đánh giá kỹ năng nghề gửi theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này và căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu[25] để kiểm tra;
đ)[26] Yêu cầu người tham dự không mang theo các tài liệu, vật dụng không được phép vào vị trí thực hiện bài kiểm tra;
e) Phổ biến cho người tham dự về những nội dung được quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và yêu cầu người tham dự chấp hành những nội dung đó;
g) Phát (đeo, dán) số hiệu kiểm tra cho người tham dự và yêu cầu ký xác nhận vào danh sách người tham dự đến dự kiểm tra kiến thức; hướng dẫn người tham dự đến vị trí thực hiện bài kiểm tra;
h) Phát bài kiểm tra kiến thức cho người tham dự; ra các hiệu lệnh thông báo thời gian bắt đầu, thời gian sắp kết thúc và thời gian kết thúc việc thực hiện bài kiểm tra;
i) Quan sát, nhắc nhở người tham dự trong khi thực hiện bài kiểm tra chấp hành và thực hiện đúng những nội dung đã phổ biến theo quy định tại điểm e của khoản này; không trả lời người tham dự những câu hỏi liên quan đến nội dung của bài kiểm tra; lập biên bản xử lý người tham dự nếu có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này;
k) Tiếp nhận bài kiểm tra kiến thức của người tham dự giao, nộp và yêu cầu người tham dự ký tên vào biên bản thu, nộp bài kiểm tra. Mẫu biên bản thu, nộp bài kiểm tra tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
l) Hoàn trả người tham dự các tài liệu, vật dụng đã giao, nộp (nếu có) ngay sau khi kết thúc việc tiếp nhận bài kiểm tra kiến thức của người tham dự.
Điều 14. Chấm điểm bài kiểm tra kiến thức trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Sau khi kết thúc việc tiếp nhận bài kiểm tra kiến thức của người tham dự giao, nộp theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 13 của Thông tư này, ban giám khảo thực hiện ngay việc chấm điểm bài kiểm tra kiến thức của người dự kiểm tra. Việc chấm điểm bài kiểm tra kiến thức được thực hiện theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm kèm theo bài kiểm tra kiến thức đã được tiếp nhận và bàn giao theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Thông tư này;
2. Đối với trường hợp dự kiểm tra kiến thức trên máy tính, việc chấm điểm bài kiểm tra được thực hiện tự động trên máy; ban giám khảo in kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức của người tham dự đã thực hiện;
3. Ngay sau khi hoàn thành việc chấm điểm bài kiểm tra kiến thức theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và thông báo cho người tham dự biết điểm bài kiểm tra kiến thức theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này, trưởng ban giám khảo tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức của người tham dự có xác nhận của các thành viên ban giám khảo tại biên bản theo mẫu tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này để nộp cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;
4. Giao, nộp các bài kiểm tra kiến thức và tiêu chuẩn chấm điểm, bảng điểm đã tiếp nhận chưa sử dụng cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề ngay sau khi hoàn thành việc chấm điểm. Việc giao, nộp phải lập biên bản theo mẫu tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Đánh giá kỹ năng thực hành trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
Việc đánh giá kỹ năng thực hành của người tham dự được thực hiện như sau:
1. Đối với người tham dự khi dự kiểm tra thực hành:
a) Có mặt tại địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra thực hành ít nhất 60 phút trước thời gian kiểm tra;
b) Xuất trình phiếu báo kiểm tra đã nhận được theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này kèm theo chứng minh nhân dân và xuất trình dụng cụ, thiết bị được sử dụng trong khi thực hiện bài kiểm tra thực hành (nếu có) để ban giám khảo kiểm tra;
c)[27] Không được mang theo các tài liệu, vật dụng, thiết bị, dụng cụ không được phép vào vị trí thực hiện bài kiểm tra theo thông báo được quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 12;
d) Nghe ban giám khảo phổ biến về những điều cần chú ý trong khi làm bài kiểm tra không được phép thực hiện có trong tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với bậc trình độ kỹ năng nghề của nghề mà ban giám khảo đã nhận được theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 của Thông tư này; những hành vi trong khi thực hiện bài kiểm tra vi phạm sẽ bị xử lý được quy định tại Điều 17 của Thông tư này;
đ) Nhận số hiệu kiểm tra, vị trí thực hiện bài kiểm tra do ban giám khảo phát và chỉ dẫn; ký tên xác nhận vào danh sách người tham dự đến dự kiểm tra thực hành;
e) Kiểm tra, khởi động trang thiết bị (phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm) đã được bố trí tại vị trí thực hiện bài kiểm tra thực hành theo hướng dẫn của nhân viên kỹ thuật trợ giúp ban giám khảo; trường hợp phát hiện lỗi trang thiết bị, đề nghị nhân viên kỹ thuật khắc phục hoặc thay thế hoặc đề nghị ban giám khảo chuyển vị trí thực hiện bài kiểm tra thực hành sang vị trí dự phòng;
g) Nhận bài kiểm tra thực hành do ban giám khảo phát, kiểm tra vật tư (phụ tùng, phôi hoặc vật mẫu), nguyên, nhiên, vật liệu đã được chuẩn bị trước; trường hợp phát hiện lỗi vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu thì đề nghị nhân viên kỹ thuật thay thế;
h) Thực hiện bài kiểm tra: Khi kết thúc thời gian thực hiện bài kiểm tra, nộp sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành cho ban giám khảo và ký tên vào biên bản thu, nộp bài kiểm tra được lập theo mẫu tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
i) Chấp hành và thực hiện những yêu cầu của ban giám khảo.
2. Đối với ban giám khảo:
a) Có mặt tại địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra thực hành ít nhất 60 phút trước thời gian kiểm tra;
b) Trưởng ban giám khảo điểm danh và kiểm tra biển hiệu, phù hiệu của các thành viên ban giám khảo và nhân viên hỗ trợ kỹ thuật; tiếp nhận bài kiểm tra thực hành kèm theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm do tổ chức đánh giá kỹ năng nghề bàn giao; kiểm tra các dấu niêm phong của bài kiểm tra khi tiếp nhận; ký tên vào biên bản tiếp nhận được lập theo mẫu tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kiểm tra và đánh số hiệu kiểm tra tại các vị trí thực hiện bài kiểm tra;
d) Đón tiếp người tham dự tại cửa địa điểm bố trí các vị trí thực hiện bài kiểm tra; yêu cầu xuất trình phiếu báo dự kiểm tra đã được tổ chức đánh giá kỹ năng nghề gửi theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này và chứng minh nhân dân để kiểm tra;
đ) Kiểm tra các thiết bị, dụng cụ được sử dụng trong khi thực hiện bài kiểm tra thực hành mà người tham dự đem theo; kiểm tra trang phục bảo hộ lao động cá nhân của người tham dự, trường hợp không phù hợp theo quy định thì yêu cầu người dự kiểm tra khắc phục ngay, nếu không đáp ứng được thì có quyền từ chối không cho thực hiện bài kiểm tra;
e)[28] Yêu cầu người tham dự không mang theo các tài liệu, vật dụng, thiết bị, dụng cụ không được phép vào vị trí thực hiện bài kiểm tra;
g) Phổ biến cho người tham dự về những nội dung được quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này và yêu cầu người tham dự chấp hành những nội dung đó;
h) Phát (đeo, dán) số hiệu kiểm tra cho người tham dự và yêu cầu ký xác nhận vào danh sách dự kiểm tra thực hành; hướng dẫn người tham dự đến vị trí thực hiện bài kiểm tra;
i) Phổ biến, giải thích cho người tham dự về những quy định tại các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp và quy định tại Thông tư này cần chú ý hoặc không được thực hiện và những hành vi vi phạm trong khi thực hiện bài kiểm tra bị xử lý;
k) Thông báo vị trí đặt các thiết bị, dụng cụ khác (nếu có) và các chỉ dẫn, cảnh báo có trong khu vực bố trí các vị trí kiểm tra thực hành cho người tham dự lưu ý khi thực hiện bài kiểm tra;
l) Phát bài kiểm tra thực hành cho người tham dự; ra các hiệu lệnh thông báo thời gian bắt đầu, thời gian giới hạn và thời gian kết thúc thực hiện bài kiểm tra; không trả lời hoặc hướng dẫn người tham dự những vấn đề có liên quan đến nội dung của bài kiểm tra;
m) Quan sát, nhắc nhở người tham dự trong khi thực hiện bài kiểm tra chấp hành và thực hiện đúng những nội dung đã phổ biến theo quy định tại điểm i của khoản này; lập biên bản xử lý người tham dự nếu có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này;
n) Chấm điểm thái độ của người tham dự trong khi thao tác thực hiện bài kiểm tra theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm kèm theo bài kiểm tra đã được tiếp nhận và bàn giao theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 của Thông tư này;
o) Tiếp nhận sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành của người dự kiểm tra giao, nộp và đánh số phân biệt; kiểm tra thời gian kết thúc thực hiện bài kiểm tra, chấm điểm thời gian kết thúc thực hiện bài kiểm tra của người tham dự theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm kèm theo bài kiểm tra đã được tiếp nhận và bàn giao theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 của Thông tư này; yêu cầu người tham dự ký tên vào biên bản thu, nộp bài kiểm tra được lập theo mẫu tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
p) Hoàn trả người tham dự các tài liệu, vật dụng đã giao, nộp (nếu có) ngay sau khi kết thúc việc tiếp nhận sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành của người tham dự.
Điều 16. Chấm điểm bài kiểm tra thực hành trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Sau khi kết thúc việc tiếp nhận sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành của người tham dự giao, nộp theo quy định tại điểm o khoản 2 Điều 15 của Thông tư này, ban giám khảo thực hiện ngay việc chấm điểm sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành của người tham dự. Việc chấm điểm sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành được thực hiện theo tiêu chuẩn chấm điểm và bảng điểm kèm theo bài kiểm tra thực hành đã được tiếp nhận và bàn giao theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 của Thông tư này.
2. Điểm bài kiểm tra thực hành của người tham dự là tổng hợp điểm sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành, điểm thái độ thao tác và điểm thời gian kết thúc thực hiện bài kiểm tra.
3. Ngay sau khi hoàn thành việc chấm điểm sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành theo quy định tại khoản 1, tổng hợp điểm bài kiểm tra thực hành theo quy định tại khoản 2 Điều này và thông báo cho người tham dự biết điểm bài kiểm tra thực hành theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Thông tư này. Trưởng ban giám khảo tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra thực hành của người tham dự, có xác nhận của các thành viên ban giám khảo tại biên bản theo mẫu tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này để nộp cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.
4. Giao, nộp các bài kiểm tra thực hành và tiêu chuẩn chấm điểm, bảng điểm đã tiếp nhận chưa sử dụng cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề ngay sau khi hoàn thành việc chấm điểm. Việc giao, nộp phải lập biên bản theo mẫu tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Khi thực hiện bài kiểm tra, người tham dự có những hành vi sau đây sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể:
a) Mang, sử dụng máy tính bảng, điện thoại, thiết bị thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị có tính năng chứa đựng, lưu giữ thông tin;
b) Mang, sử dụng thiết bị, dụng cụ và các giấy tờ, tài liệu, vật dụng không thuộc danh mục dụng cụ, thiết bị được mang theo để sử dụng khi thực hiện bài kiểm tra đã được thông báo trong phiếu dự kiểm tra gửi người tham dự theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 của Thông tư này;
c) Mang, sử dụng vật dụng có chứa chất gây cháy, nổ, thuốc lá, đồ uống có cồn và các loại hóa chất, dược liệu;
d) Gây gổ, đe dọa thành viên ban giám khảo hoặc nhân viên kỹ thuật hỗ trợ ban giám khảo;
đ) Cản trở người khác thực hiện bài kiểm tra hoặc gây hư, hỏng sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra của người khác;
e) Gây hư, hỏng các trang thiết bị (phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm) do lỗi chủ quan;
g) Tự gây thương tích cho bản thân hoặc làm người khác bị thương do bất cẩn;
h) Trao đổi bài kiểm tra hoặc giấy nháp; sao chép bài kiểm tra của người khác; đưa bài kiểm tra ra ngoài hoặc nhận bài kiểm tra từ ngoài chuyển vào; tiếp nhận sự hướng dẫn hoặc sự trợ giúp của ban giám khảo để thực hiện bài kiểm tra.
i) Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến bài kiểm tra hoặc hình dạng sản phẩm, kết quả bài kiểm tra thực hành không đúng so với yêu cầu của bài kiểm tra;
2. Việc xử lý người tham dự có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này do ban giám khảo thực hiện và khi phát hiện vi phạm phải lập biên bản xử lý vi phạm theo mẫu tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này với các hình thức sau:
a) Đình chỉ không cho tiếp tục thực hiện bài kiểm tra đối với những hành vi vi phạm tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này;
b) Không chấm điểm bài kiểm tra đối với những hành vi vi phạm tại điểm i khoản 1 Điều này.
Mục 3. GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN, ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
1. Việc giám sát các hoạt động của các thành viên ban giám khảo trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia do tổ giám sát được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[29] thành lập theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 của Thông tư này thực hiện.
2. Tổ trưởng tổ giám sát có trách nhiệm phân công, giao nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ thực hiện giám sát các hoạt động của các thành viên trong ban giám khảo khi thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15, Điều 16, khoản 2 Điều 17 và Điều 20 của Thông tư này. Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát, các thành viên của tổ giám sát phải tuân thủ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP. Khi phát hiện thành viên của ban giám khảo có sai phạm, lập biên bản và kiến nghị xử lý theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
3. Ngay sau khi ban giám khảo hoàn thành việc chấm điểm bài kiểm tra theo quy định tại Điều 14 và Điều 16 của Thông tư này, tổ trưởng tổ giám sát lập biên bản giám sát kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo mẫu tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này để gửi cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề và báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[30].
1. Khi thực hiện đánh giá kiến thức, đánh giá kỹ năng thực hành của người tham dự, thành viên ban giám khảo có những hành vi sau đây sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15, Điều 16, khoản 2 Điều 17 và Điều 20 của Thông tư này;
b) Không thường xuyên có mặt tại địa điểm người tham dự thực hiện bài kiểm tra;
c) Làm lộ nội dung bài kiểm tra dưới mọi hình thức; đưa bài kiểm tra ra ngoài hoặc mang bài kiểm tra từ bên ngoài vào cho người tham dự;
d) Hướng dẫn hoặc trợ giúp người tham dự thực hiện bài kiểm tra dưới bất kỳ hình thức nào;
đ) Tráo hoặc đổi sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra của người tham dự;
e) Sửa hoặc nâng, hạ điểm kết quả bài kiểm tra của người tham dự.
2. Việc khắc phục những hậu quả do hành vi vi phạm của thành viên ban giám khảo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo các quy định tại các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[31] cung cấp.
3. Việc xử lý thành viên của ban giám khảo có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này do tổ giám sát thực hiện và khi phát hiện vi phạm phải lập biên bản xử lý vi phạm theo mẫu tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này với các hình thức sau:
a) Đình chỉ và yêu cầu người có hành vi vi phạm điểm a, điểm b khoản 1 Điều này ra khỏi khu vực đó và yêu cầu tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thay thế người khác;
b) Đình chỉ và yêu cầu người có hành vi vi phạm một trong các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này ra khỏi khu vực đó và yêu cầu tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thay thế người khác, đồng thời có văn bản báo cáo và đề nghị Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[32] thu hồi thẻ đánh giá viên đối với các trường hợp này;
4. Tổ chức đánh giá đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức về các hành vi vi phạm và việc xử lý vi phạm của ban giám khảo trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
Mục 4. CÔNG NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA CHO NGƯỜI THAM DỰ ĐẠT YÊU CẦU
Điều 20. Thực hiện việc thông báo kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành
1. Ngay sau khi hoàn thành việc chấm điểm bài kiểm tra kiến thức của người dự theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 14 của Thông tư này, ban giám khảo thông báo trực tiếp cho từng người tham dự biết điểm bài kiểm tra và yêu cầu ký xác nhận vào bảng điểm hoặc kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức đã được in ra. Nếu người tham dự có thắc mắc về kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức được chấm điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này thì ban giám khảo phải thực hiện ngay việc chấm lại bài kiểm tra kiến thức của người đó, trước khi tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức của người tham dự để nộp cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Thông tư này.
2. Ngay sau khi hoàn thành việc chấm điểm sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành và tổng hợp điểm bài kiểm tra thực hành của người tham dự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Thông tư này, ban giám khảo thông báo trực tiếp cho từng người tham dự để họ ký xác nhận vào bảng điểm kết quả điểm bài kiểm tra thực hành đã đạt được. Nếu người tham dự có thắc mắc về kết quả điểm bài kiểm tra thực hành thì ban giám khảo phải thực hiện ngay việc chấm lại sản phẩm, kết quả thực hiện bài kiểm tra thực hành hoặc đưa ra các bằng chứng về thái độ thao tác trong khi thực hiện bài kiểm tra và thời gian kết thúc thực hiện bài kiểm tra của người đó, trước khi tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra thực hành của người tham dự để nộp cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Thông tư này.
Điều 21. Công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo
1. Chậm nhất là 01 (một) ngày sau khi nhận được biên bản và tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành do ban giám khảo lập theo quy định tại khoản 3 Điều 14, khoản 3 Điều 16 và biên bản giám sát của tổ giám sát lập theo khoản 3 Điều 18 của Thông tư này, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đó.
2. Ngay sau khi quyết định công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo theo quy định tại khoản 1 của Điều này, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải đăng tải kết quả kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành của người tham dự tại kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đó trên trang thông tin điện tử của tổ chức theo mẫu tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này và niêm yết tại địa điểm tổ chức kỳ đánh giá kỹ năng nghề đó ít nhất 05 (năm) ngày.
1. Khiếu nại đối với kết quả kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành do tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thông báo.
a) Trong thời gian tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thực hiện việc đăng tải và niêm yết thông báo kết quả kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư này, nếu người tham dự hoặc các thành viên ban giám khảo phát hiện kết quả kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành trong thông báo của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề khác với kết quả kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành đã được ban giám khảo thông báo trực tiếp cho người tham dự theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này thì có quyền khiếu nại với tổ chức đánh giá kỹ năng nghề về kết quả kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành của người tham dự trong thông báo đó;
b) Ngay sau khi nhận được khiếu nại, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải xem xét, giải quyết và trả lời người khiếu nại. Trường hợp sau khi xem xét phát hiện có sai khác thì phải thực hiện việc công nhận lại kết quả đó và đăng tải, niêm yết lại kết quả kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành của người tham dự theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư này.
2. Khiếu nại hoặc tố cáo đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia các hoạt động được thực hiện trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc quan sát các hoạt động của ban giám khảo, người tham dự và tổ giám sát trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia có quyền khiếu nại việc xử lý vi phạm quy định tại Điều 17 và Điều 19 hoặc tố cáo cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định tại các điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 và 21 của Thông tư này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình;
b) Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoặc tổ giám sát và thành viên tổ giám sát thì tổ chức hoặc cá nhân tố cáo gửi nội dung tố cáo đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoạt động hoặc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[33];
c) Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo liên quan đến người tham dự hoặc ban giám khảo và thành viên ban giám khảo thì tổ chức hoặc cá nhân tố cáo gửi nội dung tố cáo đến tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoạt động;
d) Việc khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 23.[34] Đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ khi đăng tải, niêm yết thông báo kết quả kiểm tra kiến thức, kiểm tra thực hành theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề đạt yêu cầu và gửi đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 6, Điều 9 của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 24. Trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[35]
1. Tham mưu, giúp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về[36] thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động trong phạm vi cả nước;
1a.[37] Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo thẩm quyền;
2. Hướng dẫn các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trên địa bàn địa phương;
3. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; xây dựng phần mềm đăng ký trực tuyến để cung cấp cho các tổ chức đánh giá; thiết lập hệ thống mạng thông tin kết nối với các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trong toàn quốc;
4.[38] Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê, quản lý, lưu trữ tài liệu, hồ sơ và thống nhất các biểu mẫu sử dụng liên quan đến hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; công bố công khai trên trang thông tin điện tử http://vanbang.gdnn.gov.vn về danh sách những người đã được cấp, cấp lại, cấp đổi hoặc bị hủy bỏ, thu hồi thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia;
5. Thực hiện trách nhiệm được quy định tại Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và các nhiệm vụ quy định tại Thông tư này.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoạt động trên địa bàn do địa phương quản lý;
2. Phối hợp với tổ chức công đoàn trong việc tuyên truyền, vận động người lao động thường xuyên học tập, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoạt động trên địa bàn do địa phương quản lý;
3. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Thông tư này.
1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề có trách nhiệm lưu giữ, quản lý các bằng chứng, tài liệu liên quan đến việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động và thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và các quy định khác tại Thông tư này.
2. Ban giám khảo, Tổ giám sát thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và các quy định khác tại Thông tư này.
3. Người lao động tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2016.
2. Bãi bỏ Thông tư số 15/2011/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định tổ chức và quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định tại Thông tư này của các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trong phạm vi cả nước.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định tại Thông tư này của các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoạt động trên địa bàn do địa phương quản lý.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.
| XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
[1] Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 10 năm 2015 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
[2] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp, cấp lại, cấp đổi” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[3] Cụm từ “Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi là Nghị định số 31/2015/NĐ-CP)” được sửa đổi bằng cụm từ “khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 140/2018/NĐ-CP)” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[4] Cụm từ “khoản 2 Điều 3 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP” được sửa đổi bằng cụm từ “khoản 1 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[5] Cụm từ “Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP” được sửa đổi bằng cụm từ “khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP” theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[6] Cụm từ “ quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[7] Cụm từ “hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại” được sửa đổi bằng cụm từ “hồ sơ đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[8] Cụm từ “tờ khai đề nghị cấp, cấp lại” bằng cụm từ “tờ khai đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[9] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[10] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, xây dựng” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổng hợp, xây dựng và trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt” theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư số 41/2019/ TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[11] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[12] Cụm từ “ và tài liệu hướng dẫn theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều này” được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[13] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[14] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[15] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[16] Cụm từ “, khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[17] Cụm từ “Chậm nhất sau 02 (hai) ngày” được sửa đổi bằng cụm từ “Chậm nhất là 02 (hai) ngày” theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[18] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[19] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[20] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cung cấp” theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[21] Cụm từ “điểm c Điều 10” được sửa đổi bằng cụm từ “điểm c khoản 1 Điều 10” theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[22] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[23] Cụm từ “chứng minh nhân dân” được sửa đổi bằng cụm từ “căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[24] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 2 Thông tư số 41/2019/ TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[25] Cụm từ “chứng minh nhân dân” được sửa đổi bằng cụm từ “căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu” theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 Thông tư số 41/2019/ TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[26] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 2 Thông tư số 41/2019/ TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[27] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 2 Thông tư số 41/2019/ TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[28] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 2 Thông tư số 41/2019/ TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[29] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[30] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[31] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[32] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[33] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[34] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[35] Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được sửa đổi bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp” theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[36] Cụm từ “Thống nhất quản lý việc thực hiện” được sửa đổi bằng cụm từ “Tham mưu, giúp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về” theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 2 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[37] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 2 Thông tư số 41/2019/ TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[38] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 2 Thông tư số 41/2019/ TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[39] Các Điều 3, Điều 4 của Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Các Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, đổi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã được nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) để xem xét, giải quyết./.”
- 1Thông tư 19/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 31/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư 41/2019/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BLĐTBXH quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư 19/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 31/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản hợp nhất 4133/VBHN-BLĐTBXH năm 2020 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Nghị định 31/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 4133/VBHN-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 20/10/2020
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Lê Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1025 đến số 1026
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra