Điều 5 Văn bản hợp nhất 31/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính do Văn phòng Quốc hội ban hành
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này.
Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
Văn bản hợp nhất 31/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 31/VBHN-VPQH
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 07/12/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 471 đến số 472
- Ngày hiệu lực: 07/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
- Điều 4. Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính[5]
- Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
- Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
- Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
- Điều 8. Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính
- Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ
- Điều 10. Tình tiết tăng nặng
- Điều 11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 13. Bồi thường thiệt hại
- Điều 14. Trách nhiệm đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính
- Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính
- Điều 16. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
- Điều 17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
- Điều 19. Giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính
- Điều 20. Áp dụng Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
- Điều 22. Cảnh cáo
- Điều 23. Phạt tiền
- Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
- Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
- Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
- Điều 27. Trục xuất
- Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
- Điều 29. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
- Điều 30. Buộc phá dỡ[28] công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép
- Điều 31. Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh
- Điều 32. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện
- Điều 33. Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại
- Điều 34. Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn
- Điều 35. Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm
- Điều 36. Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng
- Điều 37. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật