Điều 13 Văn bản hợp nhất 21/VBHN-NHNN năm 2018 hợp nhất Thông tư quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Điều 13. Quản lý lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật
Đơn vị phải thực hiện quản lý các lỗ hổng, điểm yếu của hệ thống Internet Banking với các nội dung cơ bản sau:
1. Có biện pháp phòng, chống, dò tìm phát hiện các thay đổi của website, ứng dụng Internet Banking.
2. Thiết lập cơ chế phát hiện, phòng chống xâm nhập, tấn công mạng vào hệ thống Internet Banking.
3. Phối hợp với các đơn vị quản lý nhà nước, các đối tác công nghệ thông tin kịp thời nắm bắt các sự cố, tình huống mất an toàn, bảo mật thông tin để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
4. Rà soát, kiểm tra việc cập nhật các bản vá lỗi của phần mềm hệ thống, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng tối thiểu ba tháng một lần.
5. Đánh giá an ninh bảo mật đối với hệ thống Internet Banking tối thiểu mỗi năm một lần. Tổ chức thực hiện diễn tập tấn công thử nghiệm để kiểm tra, đánh giá mức độ đảm bảo an ninh của hệ thống.
6.[15] Cập nhật thông tin các lỗ hổng bảo mật được công bố có liên quan đến phần mềm hệ thống, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng theo thông tin từ Hệ thống tính điểm lỗ hổng phổ biến (Common Vulnerability Scoring System version 3 - CVSS v3). Thực hiện triển khai cập nhật các bản vá bảo mật hoặc các biện pháp phòng ngừa kịp thời đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Trong vòng 1 tháng sau khi công bố với lỗ hổng bảo mật được đánh giá ở mức nghiêm trọng (tương đương với CVSS v3 điểm từ 9.0 trở lên);
b) Trong vòng 2 tháng sau khi công bố với lỗ hổng bảo mật được đánh giá ở mức cao (tương đương với CVSS v3 điểm từ 7.0 đến 8.9);
c) Khoảng thời gian do đơn vị tự quyết định với lỗ hổng bảo mật được đánh giá ở mức trung bình hoặc thấp (tương đương với CVSS v3 điểm nhỏ hơn 7.0).
Văn bản hợp nhất 21/VBHN-NHNN năm 2018 hợp nhất Thông tư quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 21/VBHN-NHNN
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 28/12/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 63 đến số 64
- Ngày hiệu lực: 28/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ và thuật ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc chung về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin cho việc cung cấp dịch vụ Internet Banking[3]
- Điều 4. Hệ thống mạng, truyền thông và an ninh bảo mật
- Điều 5. Hệ thống máy chủ và phần mềm hệ thống
- Điều 6. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
- Điều 7. Phần mềm ứng dụng Internet Banking
- Điều 8. Phần mềm ứng dụng trên thiết bị di động
- Điều 9. Xác thực khách hàng truy cập dịch vụ Internet Banking
- Điều 10. Yêu cầu đối với các giải pháp xác thực giao dịch
- Điều 11. Quản lý nhân sự quản trị, vận hành hệ thống Internet Banking
- Điều 12. Quản lý hoạt động của môi trường vận hành hệ thống Internet Banking
- Điều 13. Quản lý lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật
- Điều 14. Hệ thống quản trị, giám sát hoạt động của hệ thống Internet Banking
- Điều 15. Quản lý sự cố bảo mật thông tin
- Điều 16. Đảm bảo hoạt động liên tục