Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/VBHN-BGTVT | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2019 |
Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa[1].
Thông tư này quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo trì và khai thác báo hiệu đường thủy nội địa.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu đường thủy nội địa là ghi ký hiệu và số thứ tự trên báo hiệu theo các nguyên tắc quy ước thống nhất để theo dõi quản lý.
2. Báo hiệu kilômét - địa danh trên một tuyến đường thủy nội địa là báo hiệu thông báo cự ly từ địa danh ghi trên báo hiệu đến điểm khởi đầu (km0) của tuyến đường thủy nội địa theo quy ước thống nhất.
3. Trục tim luồng chạy tàu là đường thẳng hoặc đường cong trơn liên tục, nối các điểm giữa của luồng chạy tàu.
4. Nước ròng thấp là vị trí thấp nhất của mực nước biển trong các chu kỳ dao động triều.
5. Thượng lưu là phía thượng nguồn của sông, kênh, rạch, hồ thủy điện.
6. Hạ lưu là phía hạ nguồn của sông, kênh, rạch, hồ thủy điện.
Điều 4. Nguyên tắc xác định vị trí đặt báo hiệu kilômét - địa danh
1. Chiều xác định số kilômét của báo hiệu kilômét - địa danh được thực hiện như sau:
a) Đối với đường thủy nội địa trên sông, kênh và hồ theo hướng từ hạ lưu về thượng lưu (từ cửa sông đổ ra biển, cửa sông nhỏ đổ ra sông lớn về thượng lưu) hoặc từ Đông sang Tây;
b) Đối với đường thủy nội địa trên vịnh, ven biển, đầm, phá theo hướng từ Bắc xuống Nam;
c) Đối với đường thủy nội địa từ bờ ra đảo theo hướng từ đất liền ra đảo và nối giữa các đảo theo hướng từ Bắc xuống Nam.
2. Cách xác định điểm khởi đầu (km0) và điểm kết thúc tuyến đường thủy nội địa.
a) Đối với đường thủy nội địa trên sông chảy trực tiếp ra biển:
- Điểm khởi đầu là điểm giao nhau giữa đường trục tim luồng với đường nối điểm nhô xa nhất của hai bờ cao cửa sông khi nước ròng thấp;
- Điểm kết thúc là điểm giao nhau giữa đường trục tim luồng với mặt cắt mép ngoài cùng của cảng, bến thủy nội địa hoặc là điểm giao nhau giữa trục tim luồng với mặt cắt ngang sông cuối cùng phía thượng lưu tuyến đường thủy nội địa.
b) Đối với đường thủy nội địa trên sông nhỏ đổ ra sông lớn:
- Điểm khởi đầu tuyến là điểm giao nhau giữa hai hay nhiều trục tim luồng;
- Điểm kết thúc tuyến được xác định theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đường thủy nội địa trên kênh:
Điểm khởi đầu và điểm kết thúc là điểm giao nhau giữa hai hay nhiều trục tim luồng ở đầu hoặc cuối kênh;
d) Đối với đường thủy nội địa trên hồ thủy điện:
- Điểm khởi đầu là mép ngoài cùng của cầu cảng hoặc bến thủy nội địa ở hạ lưu; trường hợp không có cảng, bến thủy nội địa thì điểm khởi đầu là mép ngoài cùng của hành lang bảo vệ đập và nhà máy thủy điện;
- Điểm kết thúc là mép ngoài cùng của cảng hoặc bến thủy nội địa cuối cùng trên thượng lưu hoặc là điểm giao nhau giữa trục tim luồng với mặt cắt ngang sông cuối cùng phía thượng lưu tuyến đường thủy nội địa;
- Đối với các tuyến đường thủy nội địa là nhánh phụ: Điểm khởi đầu là điểm giao nhau giữa hai trục tim luồng và điểm kết thúc được xác định như quy định tại điểm a, khoản này.
đ) Đối với đường thủy nội địa trên vịnh, ven biển, đầm, phá, đường ra đảo, nối các đảo:
- Điểm khởi đầu là mép ngoài cùng của cảng, bến thủy nội địa trên đất liền hoặc trên các đảo;
- Điểm kết thúc là điểm ngoài cùng của cảng, bến thủy nội địa trên đất liền hoặc trên đảo; trường hợp không có cảng, bến thủy nội địa thì điểm kết thúc là mép nước ròng thấp tiếp giáp với bờ.
e)[3] Xác định điểm khởi đầu, điểm kết thúc, điểm giao cắt giữa các tuyến đường thủy nội địa bằng địa danh và đồng thời 2 hệ tọa độ, gồm hệ tọa độ quốc gia VN2000 và hệ tọa độ trắc địa toàn cầu WGS84;
g)[4] Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải xác định, điều chỉnh tọa độ quy định tại điểm e khoản 2 Điều này đối với tuyến đường thủy nội địa đã được công bố, điều chỉnh thuộc phạm vi quản lý;
h)[5] Việc xác định tọa độ quy định tại điểm e khoản 2 Điều này được thực hiện khi khảo sát luồng phục vụ quản lý luồng, tuyến đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư số 19/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về khảo sát luồng phục vụ quản lý và thông báo luồng.
Điều 5. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu trên bờ
1. Ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu gồm hai nhóm:
a) Nhóm ký hiệu tuyến đường thủy nội địa;
b) Nhóm chữ và số chỉ loại báo hiệu, số thứ tự báo hiệu.
2. Ghi ký hiệu tuyến đường thủy nội địa bao gồm các chữ cái viết tắt loại đường thủy nội địa và ba chữ số từ 001 đến 999 phía sau các chữ cái. Chữ cái viết tắt loại đường thủy nội địa quy định như sau:
a) Đường thủy nội địa quốc gia là QG;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng là CD;
c) Đường thủy nội địa địa phương là chữ viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại khoản 2 Phụ lục I của Thông tư này.
3. Ghi chữ và số chỉ loại báo hiệu, số thứ tự báo hiệu.
a) Chữ chỉ loại báo hiệu trên bờ là chữ B;
b) Số thứ tự được ghi liên tục từ số 001 đến hết số báo hiệu (bao gồm báo hiệu trên bờ, báo hiệu dưới nước và báo hiệu cầu) trên một tuyến đường thủy nội địa đã công bố;
c) Chiều ghi số thứ tự báo hiệu trên đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
d) Báo hiệu bờ trái ghi theo số lẻ bắt đầu từ số 001 và tăng dần về điểm kết thúc tuyến đường thủy nội địa;
đ) Báo hiệu bờ phải ghi theo số chẵn bắt đầu từ số 002 và tăng dần về điểm kết thúc tuyến đường thủy nội địa;
e) Trường hợp bổ sung báo hiệu, số thứ tự báo hiệu bổ sung ghi số theo báo hiệu liền kề trước nó và thêm đuôi (.1), (.2), … vào cuối;
g) Khi thu hồi báo hiệu thì để trống số thứ tự báo hiệu đó, không thay đổi số thứ tự báo hiệu còn lại.
4.[6] Ký hiệu các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại mục 1 Phụ lục I của Thông tư này. Trường hợp bổ sung tuyến thì ký hiệu tuyến đó là số liền kề tiếp theo tương ứng ở từng miền trong Phụ lục I và cụ thể trong quyết định công bố luồng đường thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền.
5. Ký hiệu các tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng quy định tại khoản 3 Phụ lục I của Thông tư này.
Điều 6. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu dưới nước
1. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu dưới nước gồm hai nhóm theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Thông tư này và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
2. Ghi chữ và số chỉ loại báo hiệu, số thứ tự báo hiệu.
a) Chữ chỉ phao giới hạn luồng, phao hai luồng là P; phao tim luồng là PT;
b) Số thứ tự gồm 3 chữ số, được đánh số liền theo số thứ tự báo hiệu đứng trước nó, phao bờ phải đánh số chẵn, phao bờ trái đánh số lẻ.
3. Phao số 0 là P0 được lắp đặt tại cửa sông, kênh chảy ra biển.
4. Trường hợp bổ sung, thu hồi báo hiệu thực hiện theo quy định tại điểm e, g khoản 3 Điều 5 của Thông tư này.
Điều 7. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu cầu, khoang thông thuyền
1. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu cầu, khoang thông thuyền được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Thông tư này và khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Ghi chữ và số chỉ loại báo hiệu, số thứ tự báo hiệu.
a) Chữ chỉ báo hiệu cầu là C; báo hiệu đánh dấu khoang thông thuyền là CT;
b) Số thứ tự gồm 3 chữ số:
- Số thứ tự báo hiệu cầu được đánh số liền theo số thứ tự báo hiệu đứng trước nó, phía bờ phải đánh số chẵn, phía bờ trái đánh số lẻ.
- Số thứ tự báo hiệu khoang thông thuyền được đánh số liền theo số thứ tự báo hiệu đứng trước nó. Trường hợp có hai hay nhiều khoang thông thuyền số báo hiệu được chia đều cho 2 bờ, phía bờ phải đánh số chẵn, phía bờ trái đánh số lẻ.
3. Trường hợp bổ sung, thu hồi báo hiệu thực hiện theo quy định tại điểm e, g khoản 3 Điều 5 của Thông tư này.
VỊ TRÍ LẮP ĐẶT VÀ CÁCH GHI KÝ HIỆU, SỐ THỨ TỰ TRÊN BÁO HIỆU ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Vị trí lắp đặt và quy cách báo hiệu kilômét - địa danh
1. Vị trí lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh tại điểm khởi đầu, điểm kết thúc và khu vực thị trấn, thị xã, thành phố. Mỗi vị trí chỉ đặt một báo hiệu ở chỗ dễ nhận biết nhất.
2.[7] Quy cách báo hiệu kilômét - địa danh:
a) Màu sắc nền của biển có màu xanh lam;
b) Chữ ghi trên biển là tên đường thủy nội địa, địa danh, kilômét được sơn màu trắng, kích thước quy định cụ thể tại Phụ lục II của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 hoặc thiết lập bằng bảng điện tử theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam;
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thiết lập cơ sở dữ liệu báo hiệu kilômét - địa danh vào hệ thống quản lý thông tin dữ liệu kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Vị trí ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu
1. Đối với báo hiệu dưới nước được ghi ở phần giữa của giá phao.
2. Đối với báo hiệu trên bờ được ghi ở 2/3 chiều cao cột trở xuống. Trường hợp nhiều biển báo hiệu được lắp trên cùng một cột thì ghi ký hiệu, số thứ tự từ trên xuống dưới theo thứ tự lắp đặt các biển báo hiệu.
3. Đối với báo hiệu cầu được ghi ở biển phụ, biển phụ được đặt ở dưới biển chính.
4. Quy cách ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu theo quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
Điều 10. Cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu
1. Dòng thứ nhất ghi ký hiệu tuyến đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
2. Dòng thứ hai ghi ký hiệu và số thứ tự báo hiệu theo quy định tại khoản 3 Điều 5; khoản 2 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
3. Ký hiệu và số thứ tự được viết bằng sơn trắng với kích thước quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
1. Căn cứ khoản 2 Điều 5 của Thông tư này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể ký hiệu của các tuyến đường thủy nội địa địa phương thuộc phạm vi quản lý.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
| XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
KÝ HIỆU TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA GHI TRÊN BÁO HIỆU ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(Kèm theo Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Ký hiệu ghi trên báo hiệu tuyến đường thủy nội địa quốc gia
Stt | Đường thủy nội địa trên sông, kênh | Ký hiệu | Phạm vi | |
Điểm khởi đầu | Điểm kết thúc | |||
I | Miền Bắc |
|
|
|
1 | Sông Hồng | QG001 | Phao số "0" Ba Lạt | Ngã ba Nậm Thi |
2 | Sông Đà (bao gồm hồ Hòa Bình, hồ Sơn La) | QG002 | Ngã ba Hồng Đà | Hạ lưu đập Thủy điện Hòa Bình |
QG003 | Thượng lưu đập thủy điện Hòa Bình | Tạ Bú | ||
QG003a | Thượng lưu đập thủy điện Sơn La | Cảng Nậm Nhùn | ||
3 | Sông Lô - Gâm | QG004 | Ngã ba Việt Trì | Ngã ba Lô Gâm |
QG005 | Ngã ba Lô Gâm | Chiêm Hóa | ||
4 | Hồ Thác Bà | QG006 | Cảng Hương Lý | Cẩm Nhân |
QG007 | Cảng Hương Lý | Đập Thác Bà | ||
5 | Sông Đuống | QG008 | Ngã ba Mỹ Lộc | Ngã ba Cửa Dâu |
6 | Sông Luộc | QG009 | Quý Cao | Ngã ba Cửa Luộc |
7 | Sông Đáy | QG010 | Phao số "0" Cửa Đáy | Cảng Vân Đình |
8 | Sông Hoàng Long | QG011 | Ngã ba Gián Khẩu | Cầu Nho Quan |
9 | Sông Đào Nam Định | QG012 | Ngã ba Độc Bộ | Ngã ba Hưng Long |
10 | Sông Ninh Cơ | QG013 | Chân cầu Châu Thịnh về phía hạ lưu | Ngã ba Mom Rô |
11 | Kênh Quần Liêu | QG014 | Ngã ba sông Ninh Cơ | Ngã ba sông Đáy |
12 | Sông Vạc | QG015 | Ngã ba Kim Đài | Ngã ba sông Vân |
13 | Kênh Yên Mô | QG016 | Ngã ba Đức Hậu | Ngã ba Chính Đại |
14 | Sông Châu Giang | QG016a | Âu thuyền Tắc Giang | Âu thuyền Phủ Lý |
15 | Sông Thái Bình | QG017 | Cửa Thái Bình | Ngã ba Lác |
16 | Sông Cầu | QG018 | Ngã ba Lác | Hà Châu |
18 | Sông Lục Nam | QG019 | Ngã ba Nhãn | Chũ |
19 | Sông Thương | QG020 | Ngã ba Lác | Bố Hạ |
20 | Sông Công | QG021 | Ngã ba sông Cầu - sông Công | Cải Đan |
21 | Sông Kinh Thầy | QG022 | Ngã ba Trại Sơn | Ngã ba Nấu Khê |
22 | Sông Kinh Môn | QG023 | Ngã ba Nống | Ngã ba Kèo |
23 | Sông Kênh Khê | QG024 | Ngã ba Thái Bình | Ngã ba Văn Úc |
24 | Sông Lai Vu | QG025 | Ngã ba Cửa Dưa | Ngã ba Vũ Xá |
25 | Sông Mạo Khê | QG026 | Ngã ba Bến Đụn | Ngã ba Bến Triều |
26 | Sông Cầu Xe - Sông Mía | QG027 | Ngã ba Mía | Âu Cầu Xe |
QG029 | Ngã ba Văn Úc | Ngã ba Thái Bình | ||
28 | Sông Hóa | QG030 | Cửa Ba Giai | Ngã ba Ninh Giang |
27 | Sông Trà Lý | QG031 | Cửa Trà Lý | Ngã ba Phạm Lỗ |
28 | Sông Hàn - Cấm | QG036 | Ngã ba Nống | Ngã ba Trại Sơn |
QG032 | Hạ lưu cầu Kiền 200 m | Ngã ba Nống | ||
29 | Sông Phi Liệt - Đá Bạch | QG033 | Ngã ba sông Giá - sông Bạch Đằng | Ngã ba Đụn |
QG038 | Ngã ba Đụn | Ngã ba Trại Sơn | ||
30 | Sông Đào Hạ Lý | QG035 | Ngã ba Xi măng | Ngã ba Niệm |
31 | Sông Lạch Tray | QG037 | Cửa Lạch Tray | Ngã ba Kênh Đồng |
32 | Sông Ruột Lợn | QG039 | Ngã ba Đông Vàng Chấu | Ngã ba Tây Vàng Chấu |
33 | Sông Văn Úc- Gùa | QG040 | Cửa Văn Úc | Ngã ba Cửa Dưa |
QG028 | Ngã ba Cửa Dưa | Ngã ba Mũi Gươm | ||
34 | Sông Uông | QG041 | Ngã ba Điền Công | Cầu đường bộ 1 |
35 | Luồng Hạ Long - Yên Hưng | QG042 | Hòn Vụng Dại | Đèn Quả Xoài |
QG062 | Bến khách Hòn Gai | Hòn Vụng Dại | ||
36 | Luồng Bái Tử Long-Lạch Sâu | QG043 | Hòn Đũa | Hòn Một |
QG058 | Hòn Một | Hòn Vụng Dại | ||
37 | Luồng Bài Thơ - Đầu Mối | QG044 | Hòn Đầu Mối | Núi Bài Thơ |
38 | Luồng Hạ Long - Cát Bà (bao gồm Lạch Tùng Gấu - Cửa Đông; Lạch Bãi Bèo) | QG054 | Hòn Sãi Cóc | Hòn Mười Nam |
QG055 | Cửa Tùng Gấu | Hòn Sãi Cóc | ||
QG056 | Cửa Đông | Cửa Tùng Gấu | ||
QG045 | Hòn Vảy Rồng | Hòn ngang Cửa Đông | ||
QG046 | Hòn Vảy Rồng | Cảng Cát Bà | ||
39 | Nhánh Vạ Ráy ngoài | QG048 | Đông Bìa | Vạ Ráy ngoài |
40 | Sông Chanh | QG050 | Hạ lưu cầu Mới 200 m | Ngã ba sông Chanh - Bạch Đằng |
41 | Luồng Hòn Đũa - Cửa Đối | QG051 | Cửa Đối | Hòn Đũa |
42 | Luồng Cẩm Phả - Hạ Long | QG066 | Vũng Đục | Hòn Buộm |
QG059 | Hòn Buộm | Hòn Đũa | ||
QG052 | Hòn Đũa | Hòn Tôm | ||
43 | Luồng Lạch Ngăn - Lạch Giải (qua Hòn Một) | QG057 | Hòn Sãi Cóc | Hòn Một |
QG053 | Hòn Một | Ghềnh Đầu Phướn | ||
44 | Luồng Móng Cái - Vân Đồn - Cẩm Phả | QG060 | Vạn Tâm | Cửa Mô |
QG047 | Cửa Mô | Hòn Buộm | ||
45 | Sông Móng Cái | QG061 | Vạn Tâm | Thành phố Móng Cái |
46 | Luồng Vân Đồn - Cô Tô | QG063 | Cảng Cái Rồng | Cửa Đối |
QG063 | Cửa Đối | Cảng Cô Tô | ||
47 | Luồng Sậu Đông - Tiên Yên | QG049 | Sậu Đông | Cửa Mô |
QG064 | Cửa Mô | Thị trấn Tiên Yên | ||
48 | Luồng Tài Xá Mũi Chùa | QG065 | Mũi Chùa | Tài Xá |
49 | Sông Bằng Giang | QG067 | Thủy Khẩu | Thị xã Cao Bằng |
II | Miền Trung |
|
|
|
1 | Kênh Nga Sơn | QG100 | Điện Hộ | Ngã ba Chế Thôn |
2 | Sông Lèn | QG101 | Cửa Lạch Sung | Ngã ba Bông |
3 | Kênh De | QG102 | Ngã ba Trường Xá | Ngã ba Yên Lương |
4 | Sông Tào | QG103 | Phao số “0” cửa Lạch Trường | Ngã ba Tào Xuyên |
5 | Kênh Choán | QG104 | Ngã ba Hoằng Phụ | Ngã ba Hoằng Hà |
6 | Sông Mã | QG105 | Cách cầu Hoàng Long 200 m về phía hạ lưu | Ngã ba Vĩnh Ninh[10] |
7 | Sông Bưởi | QG106 | Ngã ba Vĩnh Ninh | Kim Tân |
8 | Lạch Bạng - đảo Hòn Mê | QG107 | Cảng cá Lạch Bạng | Đảo Hòn Mê |
9 | Sông Lam | QG108 | Thượng lưu cảng Bến Thủy 200 m | Ngã ba Cây Chanh |
10 | Sông Hoàng Mai | QG109 | Cửa Lạch Cờn | Cầu Tây |
11 | Lan Châu - Hòn Ngư | QG110 | Lan Châu | Hòn Ngư |
12 | Kênh Nhà Lê (Nghệ An) | QG125 | Bara Bến Thủy | Ngã ba sông Cấm - Kênh Nhà Lê |
13 | Sông La - Ngàn Sâu | QG111 | Ngã ba Núi Thành | Ngã ba Cửa Rào |
14 | Sông Rào Cái - Gia Hội | QG113 | Ngã ba Sơn | Thị trấn Cẩm Xuyên |
QG126 | Cửa Nhượng | Cầu Họ | ||
15 | Sông Nghèn | QG112 | Cửa Sót | Cống Trung Lương |
16 | Sông Gianh | QG114 | Thượng lưu cảng xăng dầu sông Gianh 200 m | Đồng Lào |
17 | Sông Son | QG115 | Ngã ba Văn Phú | Hang Tối |
18 | Sông Nhật Lệ | QG116 | Cửa Nhật Lệ | Cầu Long Đại |
19 | Sông Hiếu | QG117 | Thượng lưu cảng Cửa Việt 150 m | Bến Đuồi |
20 | Sông Thạch Hãn | QG118 | Ngã ba Gia Độ | Ba Lòng |
21 | Sông Bến Hải (gồm cả nhánh Bến Tắt) | QG127 | Đầu kè Cửa Tùng | Đập Sa Lung |
QG128 | Cầu Hiền Lương mới | Bến Tắt | ||
22 | Sông Hương | QG119 | Thượng lưu cảng xăng dầu Thuận An 200 m | Ngã ba Tuần |
23 | Phá Tam Giang và Đầm Thủy Tú | QG120 | Cửa Tư Hiền | Vân Trình |
24 | Sông Hàn - Sông Vĩnh Điện | QG129 | Đèn xanh Bắc đập Nam - Bắc | Ngã ba sông Vĩnh Điện - Cẩm Lệ |
QG130 | Ngã ba sông Vĩnh Điện - Cẩm Lệ | Ngã ba sông Thu Bồn | ||
25 | Sông Trường Giang | QG121 | Cách cảng Kỳ Hà 6,8km về phía thượng lưu | Ngã ba An Lạc |
26 | Sông Thu Bồn (bao gồm Sông Hội An) | QG122 | Cửa Đại | Phà Nông Sơn |
QG124 | Km2+100 sông Thu Bồn | Km10 sông Thu Bồn | ||
27 | Hội An - Cù Lao Chàm | QG123 | Cửa Đại | Cù Lao Chàm |
III | Miền Nam |
|
|
|
1 | Hồ Trị An | QG150 | Thượng lưu đập Trị An | Cầu La Ngà |
2 | Sông Đồng Nai (bao gồm Nhánh cù lao Bạch Đằng, cù lao Rùa, cù lao Ông Cồn) | QG151 | Hạ Lưu cầu Đồng Nai | Ngã ba sông Bé |
QG152 | Hạ lưu cù lao Bạch Đằng | Tân Uyên | ||
QG153 | Hạ lưu cù lao Rùa | Thượng lưu cù lao Rùa | ||
QG154 | Hạ lưu cù lao Ông Cồn | Thượng lưu cù lao Ông Cồn | ||
3 | Sông Sài Gòn | QG155 | Ngã ba Rạch Thị Nghè | Hạ lưu đập Dầu Tiếng 2 km |
4 | Sông Vàm Cỏ Đông | QG156 | Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông - Tây | Cảng Bến Kéo |
5 | Sông Vàm Cỏ Tây | QG157 | Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông - Tây | Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng |
6 | Sông Vàm Cỏ | QG158 | Ngã ba sông Soài Rạp | Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông - Tây |
7 | Kênh Tẻ - Kênh Đôi | QG159 | Ngã ba Kênh Đôi | Ngã ba sông Sài Gòn |
QG160 | Ngã ba sông Chợ Đệm Bến Lức | Ngã ba Kênh Tẻ | ||
8 | Sông Chợ Đệm Bến Lức | QG161 | Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông | Ngã ba Kênh Đôi |
9 | Kênh Thủ Thừa | QG162 | Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây | Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông |
10 | Rạch Ông Lớn - Kênh Cây Khô | QG163 | Ngã ba kênh Cây Khô | Ngã ba Kênh Tẻ |
QG164 | Ngã ba rạch Ông Lớn | Ngã ba sông Cần Giuộc | ||
11 | Sông Cần Giuộc | QG165 | Ngã ba sông Soài Rạp | Ngã ba kênh Cây Khô |
12 | Kênh Nước Mặn | QG166 | Ngã ba kênh Nước Mặn - Vàm Cỏ | Ngã ba kênh Nước Mặn - Cần Giuộc |
13 | Rạch Lá - Kênh Chợ Gạo - Rạch Kỳ Hôn | QG179 | Ngã kênh Chợ Gạo | Ngã ba sông Vàm Cỏ |
QG180 | Ngã ba rạch Kỳ Hôn | Ngã ba rạch Lá | ||
QG181 | Ngã ba sông Tiền | Ngã ba kênh Chợ Gạo | ||
14 | Sông Tiền (Nhánh cù lao Long Khánh, Nhánh cù lao Tây, Ma, Nhánh sông Hổ Cứ) | QG182 | Thượng lưu cảng Mỹ Tho 500 m | Biên giới Việt Nam - Campuchia |
QG183 | Hạ lưu cù lao Long Khánh | Thượng lưu cù lao Long Khánh | ||
QG184 | Hạ lưu cù lao Tây | Thượng lưu cù lao Ma | ||
QG185 | Hạ lưu cồn Chài | Thượng lưu cồn Lân | ||
15 | Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng | QG186 | Sông Tiền | Sông Vàm Cỏ Tây |
16 | Kênh Tháp Mười số 1 | QG187 | Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây | Ngã ba sông Tiền |
17 | Kênh Tháp Mười số 2 | QG188 | Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây | Ngã ba sông Tiền |
18 | Kênh Phước Xuyên - 28 (bao gồm kênh 4 Bis kênh Tư Mới) | QG189 | Ngã tư kênh Tháp Mười số 1 | Ngã ba kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng |
QG190 | Ngã Tư kênh Tháp Mười số 2 | Ngã tư kênh Tháp Mười số 1 | ||
QG191 | Từ Mỹ Trung - K28 | Ngã tư kênh 4 Bis | ||
QG192 | Nhánh cù lao Tân Phong sông Tiền | Ngã sáu Mỹ Trung - K28 | ||
19 | Kênh Xáng Long Định | QG193 | Ngã ba kênh Tháp Mười số 2 | Ngã ba sông Tiền |
20 | Sông Vàm Nao | QG194 | Ngã ba sông Hậu | Ngã ba sông Tiền |
21 | Kênh Tân Châu | QG195 | Ngã ba sông Hậu | Ngã ba sông Tiền |
22 | Kênh Lấp Vò - Sa Đéc | QG196 | Ngã ba sông Hậu | Ngã ba sông Tiền |
23 | Rạch Ông Chưởng | QG197 | Nhánh cù lao Ông Hổ sông Hậu | Nhánh cù lao Tây - cù lao Ma sông Tiền |
24 | Kênh Chẹt Sậy - Sông Bến Tre | QG198 | Ngã ba sông Bến Tre | Ngã ba sông Tiền (Vàm Gia Hòa) |
QG199 | Ngã ba Sông Hàm Luông | Ngã ba sông Bến Tre | ||
25 | Sông Hàm Luông | QG200 | Cửa Hàm Luông | Ngã ba sông Tiền |
26 | Rạch và kênh Mỏ Cày | QG201 | Ngã ba sông Hàm Luông | Ngã ba sông Cổ Chiên |
27 | Kênh Chợ Lách | QG202 | Ngã ba Chợ Lách - Sông Tiền | Ngã ba Chợ Lách - Cổ Chiên |
28 | Sông Cổ Chiên (bao gồm nhánh Sông Băng Tra, Cung Hầu) | QG203 | Cửa Cổ Chiên | Ngã ba sông Cổ Chiên - sông Tiền |
QG204 | Hạ lưu sông Băng Tra | Thượng lưu sông Băng Tra | ||
QG205 | Ngã ba kinh Trà Vinh | Ngã ba sông Cổ Chiên | ||
29 | Kênh Trà Vinh | QG206 | Cầu Trà Vinh | Ngã ba sông Cổ Chiên |
30 | Sông và Kênh Măng Thít - Tắt Cù Lao Mây (bao gồm Rạch Trà Ôn) | QG207 | Ngã ba rạch Trà Ôn | Ngã ba Măng Thít - Cổ Chiên |
QG208 | Ngã ba sông Hậu | Ngã ba sông Măng Thít | ||
QG209 | Sông Hậu (phía Cái Côn) | Sông Hậu (phía Trà Ôn) | ||
31 | Sông Hậu (bao gồm nhánh cù lao Ông Hổ, nhánh Năng Gù - Thị Hòa) | QG210 | Vàm Rạch Ngòi lớn | Ngã ba kênh Tân Châu |
QG211 | Hạ lưu rạch Năng Gù - Thị Hòa | Thượng lưu rạch Năng Gù - Thị Hòa | ||
QG212 | Hạ lưu cù lao Ông Hổ | Thượng lưu cù lao Ông Hổ | ||
32 | Sông Châu Đốc - Kênh Vĩnh Tế | QG214 | Ngã ba kênh Vĩnh Tế | Ngã ba sông Hậu |
QG215 | Bến Đá | Ngã ba sông Châu Đốc | ||
33 | Kênh Tri Tôn Hậu Giang | QG216 | Ngã ba sông Hậu | Ngã ba kênh Rạch Giá - Hà Tiên |
34 | Kênh Ba Thê | QG217 | Ngã ba kênh Rạch Giá - Hà Tiên | Ngã ba sông Hậu |
35 | Kênh Mặc Cần Dưng-Kênh Tám Ngàn | QG218 | Ngã ba kênh Tám Ngàn | Ngã ba kênh Ba Thê |
QG219 | Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên | Ngã ba kênh Mạc Cần Dưng | ||
36 | Kênh Rạch Giá Long Xuyên | QG220 | Kênh Ông Hiển Tà Niên | Ngã ba sông Hậu |
37 | Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang - Kênh Ông Hiển Tà Niên | QG221 | Ngã ba kênh Ông Hiển Tà Niên | Ngã ba sông Hậu |
QG222 | Kênh Rạch Sỏi - Hậu Giang | Ngã ba sông Cái Bé | ||
38 | Kênh Vành Đai - Rạch Giá - Hà Tiên | QG223 | Ngã ba kênh Rạch Giá Long Xuyên | Đầm Hà Tiên (Hạ lưu cầu Đông Hồ 100 m) |
QG224 | Kênh Rạch Giá Hà Tiên | Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang | ||
39 | Kênh Ba Hòn | QG225 | Cống Ba Hòn | Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên |
40 | Rạch Cần Thơ | QG226 | Ngã ba kênh Xà No | Ngã ba sông Hậu |
41 | Kênh Xà No - Rạch Cái Nhứt | QG227 | Ngã ba rạch Cái Nhứt | Ngã ba rạch Cần Thơ |
QG228 | Ngã ba rạch Cái Tư | Ngã ba kênh Xà No | ||
42 | Rạch Cái Tư | QG229 | Ngã ba sông Cái Lớn | Ngã ba rạch Cái Nhứt |
43 | Kênh Tắt Cây Trâm -Trẹm Cạnh Đền (bao gồm rạch Ngã Ba Đình) | QG230 | Ngã ba rạch Cái Tàu | Ngã ba sông Cái Lớn |
QG231 | Ngã ba kênh sông Trẹm Cạnh Đền | Ngã ba rạch Cái Tàu | ||
QG232 | Ngã ba kênh sông Trẹm | Ngã ba rạch Ngã Ba Đình | ||
44 | Rạch Ô Môn - Kênh Thị Đội Ô Môn - Kênh Thốt Nốt | QG233 | Ngã ba kênh Thị Đội | Ngã ba sông Hậu |
QG234 | Ngã ba kênh Thốt Nốt | Ngã ba rạch Ô Môn | ||
QG235 | Ngã ba sông Cái Lớn | Ngã ba sông Cái Bé | ||
45 | Sông Cái Bé - Rạch Khe Luông | QG236 | Rạch Khe Luông | Ngã ba kênh Thốt Nốt |
QG238 | Ngã ba sông Cái Lớn | Ngã ba sông Cái Bé | ||
46 | Rạch Cái Tàu | QG237 | Ngã ba sông Cái Lớn | Ngã ba kênh Tắt Cây Trâm - rạch Ngã Ba Đình |
47 | Sông Cái Lớn | QG239 | Cửa Cái Lớn | Ngã ba Tắt Cây Trâm |
48 | Kênh Tắt Cậu | QG240 | Ngã ba sông Cái Bé | Ngã ba sông Cái Lớn |
49 | Rạch Cái Côn - Kênh Quản Lộ Phụng Hiệp | QG241 | Ngã bảy Phụng Hiệp | Ngã ba sông Hậu |
QG242 | Cống ngăn mặn Cà Mau | Ngã bảy Phụng Hiệp | ||
50 | Kênh Tân Bằng Cán Gáo | QG243 | Ngã ba sông Cái Lớn | Ngã ba sông Trèm Trẹm |
51 | Sông Trèm Trẹm Sông Ông Đốc | QG244 | Sông Ông Đốc | Kênh Tân Bằng Cán Gáo |
QG245 | Cửa Ông Đốc | Ngã ba sông Trèm Trẹm | ||
52 | Sông Tắt Thủ - Gành Hào | QG246 | Hạ lưu bến xếp dỡ Cà Mau (200 m) | Ngã ba sông Ông Đốc |
53 | Sông Gành Hào | QG247 | Phao số "0" Gành Hào | Ngã ba sông kênh Lương Thế Trân |
54 | Sông, Rạch Đại Ngải -Cổ Cò (bao gồm kênh Phú Hữu Bãi Xàu, rạch Thạnh Lợi, rạch Ba Xuyên Dừa Tho) | QG248 | Ngã ba sông Hậu | Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu |
QG249 | Ngã ba rạch Thạnh Lợi | Ngã ba rạch Đại Ngải | ||
QG250 | Rạch Ba Xuyên Dừa Tho | Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu | ||
QG251 | Sông Cổ Cò | Rạch Thạnh Lợi | ||
QG252 | Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo | Rạch Ba Xuyên Dừa Tho | ||
55 | Kênh Vàm Lẻo-Bạc Liêu - Cà Mau | QG253 | Ngã ba kênh Bạc Liêu Cà Mau | Ngã ba sông Cổ Cò |
QG254 | Hạ lưu trạm quản lý ĐTNĐ Cà Mau 200 m | Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo | ||
56 | Kênh Lương Thế Trân | QG255 | Ngã ba sông Gành Hào | Ngã ba sông Ông Đốc |
57 | Kênh Bảy Hạp Gành Hào Sông Bảy Hạp | QG256 | Ngã ba sông Bảy Hạp | Ngã ba sông Gành Hào |
QG257 | Ngã ba kênh Năm Căn Bảy Hạp | Ngã ba kênh Bảy Hạp Gành Hào | ||
58 | Kênh Tắt Năm Căn | QG258 | Năm Căn | Ngã ba sông Bảy Hạp |
59 | Kênh Hộ Phòng Gành Hào | QG259 | Ngã ba kênh Gành Hào | Hộ Phòng |
60 | Kênh Tắc Vân | QG260 | Sông Gành Hào | Kênh Bạc Liêu Cà Mau |
61 | Kênh Cái Nháp | QG261 | Ngã ba sông Cửa Lớn | Ngã ba sông Bảy Hạp |
2. Ký hiệu ghi trên báo hiệu tuyến đường thủy nội địa địa phương
Stt | Tên địa phương | Ký hiệu | TT | Tên địa phương | Ký hiệu |
1 | An Giang | AG | 33 | Kiên Giang | KG |
2 | Bạc Liêu | BL | 34 | Lạng Sơn | LS |
3 | Bắc Cạn | BC | 35 | Lai Châu | LC |
4 | Bắc Giang | BG | 36 | Lâm Đồng | LĐ |
5 | Bắc Ninh | BN | 37 | Lào Cai | LK |
6 | Bà Rịa - Vũng Tàu | BV | 38 | Kon Tum | KT |
7 | Bến Tre | BTr | 39 | Long An | LA |
8 | Bình Dương | BD | 40 | Nam Định | NĐ |
9 | Bình Định | BĐ | 41 | Nghệ An | NA |
10 | Bình Thuận | BTh | 42 | Ninh Bình | NB |
11 | Bình Phước | BP | 43 | Ninh Thuận | NT |
12 | Cà Mau | CM | 44 | Phú Thọ | PT |
13 | Cần Thơ | CT | 45 | Phú Yên | PY |
14 | Cao Bằng | CB | 46 | Quảng Bình | QB |
15 | Đà Nẵng | ĐNa | 47 | Quảng Nam | QNa |
16 | Đắc Lắc | ĐL | 48 | Quảng Ngãi | QNg |
17 | Đắc Nông | ĐNô | 49 | Quảng Ninh | QN |
18 | Điện Biên | ĐB | 50 | Quảng Trị | QT |
19 | Đồng Nai | ĐN | 51 | Sóc Trăng | ST |
20 | Đồng Tháp | ĐT | 52 | Sơn La | SL |
21 | Gia Lai | GL | 53 | Tây Ninh | TN |
22 | Hà Giang | HG | 54 | Thái Bình | TB |
23 | Hà Nam | HNa | 55 | Thái Nguyên | TNg |
24 | Hà Nội | HN | 56 | Thanh Hóa | TH |
25 | Hà Tĩnh | HT | 57 | Thừa Thiên Huế | TTH |
26 | Hải Dương | HD | 58 | Tiền Giang | TG |
27 | Hải Phòng | HP | 59 | Trà Vinh | TV |
28 | Hậu Giang | HGi | 60 | Tuyên Quang | TQ |
29 | Hòa Bình | HB | 61 | Vĩnh Long | VL |
30 | TP. Hồ Chí Minh | SG | 62 | Vĩnh Phúc | VP |
31 | Hưng Yên | HY | 63 | Yên Bái | YB |
32 | Khánh Hòa | KH |
|
3. Ký hiệu ghi trên báo hiệu tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng
- Hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương được quy định như sau: CDQGXZ
Trong đó:
+ CD: là ký hiệu viết tắt của hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng;
+ QG: là ký hiệu viết tắt của hệ thống đường thủy nội địa quốc gia;
+ X: số hiệu tuyến đường thủy nội địa quốc gia được quy định tại khoản 1 Phụ lục này;
+ Z: là số thứ tự liên tục bắt đầu từ số 01 cho tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng thứ nhất nối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia tính từ hạ lưu lên thượng lưu;
Ví dụ: Hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia (luồng Vịnh Hạ Long), theo quy định tại khoản 1 Phụ lục này luồng Vịnh Hạ Long có ký hiệu là QG062; tuyến thứ nhất có thứ tự là 01; mã hiệu đường thủy nội địa chuyên dùng được viết trên báo hiệu là: CDQG06201
- Hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương được quy định như sau: CDYXZ
Trong đó:
+ CD: là ký hiệu viết tắt của hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng.
+ Y: là ký hiệu viết tắt của hệ thống đường thủy nội địa địa phương theo khoản 2 phụ lục này
+ X: là số hiệu đường thủy nội địa địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
+ Z: là số thứ tự liên tục bắt đầu từ số 01 cho tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng thứ nhất nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương tính từ hạ lưu lên thượng lưu;
Ví dụ : Hệ thống đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa của thành phố Hồ Chí Minh, trong đó đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa thành phố Hồ Chí Minh có số hiệu 002; tuyến thứ nhất có thứ tự là 01; mã hiệu đường thủy nội địa chuyên dùng được viết như sau: CDSG00201.
MẪU BIỂN BÁO HIỆU KILÔMÉT - ĐỊA DANH TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(Kèm theo Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình dáng | Kích thước | Loại sông (cm) | |||
Đặc biệt | 1 | 2 | 3 | ||
Báo hiệu kilômét - địa danh trên đường thủy nội địa |
h h1 h2 b b1 b2 |
140 26 14 200 100 170
|
MẪU GHI KÝ HIỆU, SỐ THỨ TỰ TRÊN BÁO HIỆU
(Kèm theo Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Kích thước chữ và số:
a) Trên biển phụ gắn ở báo hiệu cầu:
- Chiều cao chữ và số: 15,0cm
- Chiều rộng của chữ, số: 9,0cm
- Chiều rộng nét chữ, số: 1,0cm
- Khoảng cách giữa các dòng: 6,0cm
b) Trên các biển còn lại:
- Chiều cao chữ và số: 5,0cm
- Chiều rộng của chữ, số: 3,0cm
- Chiều rộng nét chữ, số: 1,0cm
- Khoảng cách giữa các dòng: 2,5cm
2. Mẫu ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu
a) Báo hiệu bờ | QG009 B002 |
| AG003 B005 |
| CDSG002 B006 |
b) Báo hiệu dưới nước (phao) | QG009 P005 |
| AG003 P010 |
| CDSG002 P011 |
c) Báo hiệu cầu | QG009 C015 |
| AG003 C017 |
| CDSG002 C016 |
d) Biển phụ gắn ở báo hiệu cầu
Stt | Hình dáng | Kích thước | Loại sông | |||
Đặc biệt | 1 | 2 | 3 | |||
1 | Đánh dấu khoang thông thuyền |
|
|
|
|
|
h | Theo tính toán | 60 | 50 | 40 | ||
b | 180 | 150 | 120 | |||
2 | Chỉ được phép đi qua giữ hai biển báo hiệu | h | Theo tính toán | 60 | 50 | 40 |
b | 90 | 75 | 60 |
[1] Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa có các căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa.”
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[8] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
9 Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[10] Nội dung này được đính chính tại Quyết định số 2612/QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc đính chính Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT ngày 11 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[11] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
- 1Thông tư 35/2012/TT-BGTVT quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét-địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Thông tư 49/2018/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 35/2012/TT-BGTVT quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Văn bản hợp nhất 17/VBHN-BGTVT năm 2019 hợp nhất Thông tư quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 17/VBHN-BGTVT
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 16/10/2019
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Nguyễn Văn Thể
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 853 đến số 854
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra