Điều 12 Văn bản hợp nhất 13/VBHN-BCT năm 2021 hợp nhất Thông tư quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Điều 12. Giá bán buôn điện nông thôn
1.[13] Giá bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn (trừ các đối tượng quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư số 16/2014/TT-BCT và Khoản 4 Điều 1 Thông tư này) cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của bên mua điện hay bên bán điện.
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn
a) Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của bên mua điện hay bên bán điện, không phân biệt cấp điện áp;
b) Sản lượng điện tổng áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ mua điện sau công tơ tổng đó;
c) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ sử dụng điện có hộ khẩu thường trú và tạm trú dài hạn, thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng được xác nhận của công an cấp xã[14] và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện nông thôn;
d) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt nông thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
3. Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
4. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với hệ số 1,1.
5. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác.
6. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
c) Danh sách số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có) được Công an cấp xã[15] xác nhận.
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng.
7. Trường hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm trường ở khu vực nông thôn cấp điện cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng.
Văn bản hợp nhất 13/VBHN-BCT năm 2021 hợp nhất Thông tư quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- Số hiệu: 13/VBHN-BCT
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 18/08/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hồng Diên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Áp dụng giá bán điện
- Điều 4. Giá bán điện theo cấp điện áp
- Điều 5. Giá bán điện theo thời gian sử dụng trong ngày
- Điều 6. [6] Nguyên tắc xác định giá bán buôn điện và điều kiện áp dụng giá bán buôn điện
- Điều 7. Giá bán lẻ điện cho sản xuất
- Điều 8. Giá bán lẻ điện cho kinh doanh
- Điều 9. Giá bán lẻ điện cho khối hành chính, sự nghiệp
- Điều 10. Giá bán lẻ điện sinh hoạt
- Điều 11. Giá bán điện tại khu công nghiệp mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời với các nguồn điện khác[12]