Chương 5 Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BCT năm 2022 hợp nhất Thông tư quy định về quản lý website thương mại điện tử do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương giao Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[26] thực hiện các thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại điện tử, đăng ký hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử theo các quy định tại Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm phối hợp tham gia công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại điện tử theo thẩm quyền.
3. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số[27] trong việc thẩm tra, xác minh các thông tin thông báo, đăng ký; theo dõi, cập nhật và công bố thông tin trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Điều 33. Hiệu lực thi hành[28]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 12/2013/TT-BCT ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định thủ tục thông báo, đăng ký và công bố thông tin liên quan đến website thương mại điện tử.
3. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân đã tiến hành thông báo, đăng ký theo quy định tại Thông tư số 12/2013/TT-BCT phải tiến hành bổ sung thông tin hồ sơ để tuân thủ các quy định tại Thông tư này trong vòng 90 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.
Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BCT năm 2022 hợp nhất Thông tư quy định về quản lý website thương mại điện tử do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- Số hiệu: 06/VBHN-BCT
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 15/03/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hồng Diên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. [3] (được bãi bỏ)
- Điều 4. [4] (được bãi bỏ)
- Điều 5. Nguyên tắc thông báo, đăng ký website thương mại điện tử [5]
- Điều 6. [6] (được bãi bỏ)
- Điều 7. Các hình thức của website khuyến mại trực tuyến
- Điều 8. [8] (được bãi bỏ)
- Điều 9. Quy trình thông báo
- Điều 10. Xác nhận thông báo
- Điều 11. Thay đổi, chấm dứt thông tin đã thông báo
- Điều 12. Cập nhật thông tin thông báo định kỳ
- Điều 13. [9] (được bãi bỏ)
- Điều 14. Hồ sơ đăng ký
- Điều 15. Quy trình đăng ký
- Điều 16. Xác nhận đăng ký
- Điều 17. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
- Điều 18. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
- Điều 19. Đăng ký lại đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
- Điều 20. Phương thức báo cáo của thương nhân, tổ chức đã đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử [15]
- Điều 21. [17] (được bãi bỏ)
- Điều 22. Hồ sơ đăng ký
- Điều 23. Quy trình đăng ký
- Điều 24. Xác nhận đăng ký
- Điều 25. Sửa đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký
- Điều 26. Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
- Điều 27. Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử
- Điều 28. Công bố danh sách các website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký
- Điều 29. Công bố danh sách các thương nhân, tổ chức đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử đã thực hiện thủ tục đăng ký
- Điều 30. Công bố danh sách các website thương mại điện tử vi phạm quy định của pháp luật
- Điều 31. Tiếp nhận thông tin phản ánh và công bố danh sách website thương mại điện tử bị phản ánh về việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật