Mục 1 Chương 3 Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH năm 2021 hợp nhất Luật Thống kê do Văn phòng Quốc hội ban hành
Điều 27. Các loại điều tra thống kê
1. Tổng điều tra thống kê quốc gia và điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia.
2. Điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia.
Điều 28. Chương trình điều tra thống kê quốc gia
1. Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định, được tiến hành định kỳ nhằm thu thập thông tin chủ yếu để tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Chương trình điều tra thống kê quốc gia gồm tên cuộc điều tra, mục đích, đối tượng, đơn vị, loại điều tra, nội dung điều tra, thời kỳ, thời điểm điều tra và cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung chương trình điều tra thống kê quốc gia;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện chương trình điều tra thống kê quốc gia.
3. Thẩm quyền quyết định tiến hành điều tra trong chương trình điều tra thống kê quốc gia được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định tiến hành tổng điều tra thống kê quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công trong chương trình điều tra thống kê quốc gia.
Điều 29. Tổng điều tra thống kê quốc gia
1. Tổng điều tra thống kê quốc gia gồm:
a) Tổng điều tra dân số và nhà ở;
b) Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
c) Tổng điều tra kinh tế;
d) Tổng điều tra thống kê quốc gia khác.
2. Cơ quan thực hiện tổng điều tra thống kê quốc gia gồm:
a) Cơ quan thống kê trung ương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện tổng điều tra quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan thực hiện tổng điều tra quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, bổ sung tổng điều tra thống kê quốc gia.
Điều 30. Điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia
1. Điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia gồm:
a) Điều tra thống kê đột xuất khi có thiên tai, dịch bệnh hoặc các trường hợp đột xuất khác;
b) Điều tra thống kê nhằm thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của bộ, ngành thuộc lĩnh vực phụ trách, nhưng không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
c) Điều tra thống kê nhằm thu thập thông tin có tính chất đặc thù phục vụ yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thẩm quyền quyết định điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định chương trình và tổ chức thực hiện điều tra thống kê quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chương trình và tổ chức thực hiện điều tra thống kê quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 31. Phương án điều tra thống kê
1. Mỗi cuộc điều tra thống kê phải có phương án điều tra thống kê được ban hành kèm theo quyết định điều tra thống kê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phương án điều tra thống kê gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu điều tra;
b) Phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra;
c) Loại điều tra;
d) Thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra;
đ) Nội dung, phiếu điều tra;
e) Phân loại thống kê sử dụng trong điều tra;
g) Quy trình xử lý và biểu đầu ra của điều tra;
h) Kế hoạch tiến hành điều tra;
i) Tổ chức điều tra;
k) Kinh phí và các điều kiện vật chất cho điều tra.
Điều 32. Thẩm định phương án điều tra thống kê
1. Phương án điều tra thống kê đối với điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia do bộ, ngành thực hiện và điều tra thống kê quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm văn bản đề nghị thẩm định và bản dự thảo phương án điều tra thống kê.
3. Nội dung thẩm định gồm mục đích, phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra; loại điều tra; thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra; nội dung, phiếu điều tra và phân loại thống kê sử dụng trong điều tra.
4. Thời hạn thẩm định là 20 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Trường hợp thẩm định phương án điều tra thống kê quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của Luật này thì thời hạn thẩm định là 05 ngày làm việc.
5. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình bằng văn bản gửi cơ quan thống kê trung ương, trong đó nêu rõ những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, ban hành phương án điều tra thống kê. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về phương án điều tra thống kê do mình ban hành.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê
1. Tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về quyết định, mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung chủ yếu và thời hạn của cuộc điều tra;
b) Được bảo đảm bí mật thông tin đã cung cấp cho điều tra viên thống kê theo quy định tại Điều 57 của Luật này;
c) Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về điều tra thống kê.
2. Tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin trung thực, chính xác, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của điều tra viên thống kê hoặc cơ quan tiến hành điều tra thống kê;
b) Không được từ chối hoặc cản trở việc cung cấp thông tin điều tra thống kê;
c) Chịu sự kiểm tra của cơ quan tiến hành điều tra thống kê và thanh tra chuyên ngành thống kê về thông tin đã cung cấp.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của điều tra viên thống kê
1. Điều tra viên thống kê có các quyền sau đây:
a) Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin theo phương án điều tra thống kê và hướng dẫn của cơ quan tiến hành điều tra thống kê;
b) Được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra thống kê, được trang bị phương tiện phục vụ công việc thu thập thông tin và được trả công;
c) Yêu cầu đối tượng điều tra thống kê cung cấp thông tin theo phương án điều tra thống kê và hướng dẫn của cơ quan tiến hành điều tra thống kê.
2. Điều tra viên thống kê có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện thu thập thông tin theo đúng phương án điều tra thống kê và hướng dẫn của cơ quan tiến hành điều tra thống kê;
b) Giữ bí mật thông tin thu thập từ tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê;
c) Giao nộp tài liệu, phiếu điều tra theo hướng dẫn của cơ quan tiến hành điều tra thống kê.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành điều tra thống kê
1. Xây dựng phương án điều tra thống kê.
2. Chỉ đạo, tổ chức, giám sát và kiểm tra việc thực hiện phương án điều tra thống kê.
3. Kiểm tra việc cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê.
4. Tổng hợp, phân tích, công bố kết quả điều tra thống kê.
5. Giữ bí mật thông tin thống kê thu thập được.
6. Việc báo cáo kết quả điều tra thống kê cho cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung được thực hiện như sau:
a) Cơ quan thực hiện điều tra thống kê quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 30 của Luật này có trách nhiệm báo cáo kết quả điều tra thống kê cho cơ quan thống kê trung ương;
b) Cơ quan thực hiện điều tra thống kê quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 của Luật này có trách nhiệm báo cáo kết quả điều tra thống kê cho cơ quan thống kê cấp tỉnh.
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-VPQH năm 2021 hợp nhất Luật Thống kê do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 04/VBHN-VPQH
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 03/12/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mục đích của hoạt động thống kê
- Điều 5. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê và sử dụng dữ liệu, thông tin thống kê
- Điều 6. Quản lý nhà nước về thống kê
- Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê
- Điều 8. Thanh tra chuyên ngành thống kê
- Điều 9. Kinh phí cho hoạt động thống kê
- Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê
- Điều 11. Xử lý vi phạm
- Điều 12. Hệ thống thông tin thống kê nhà nước
- Điều 13. Hệ thống thông tin thống kê quốc gia
- Điều 14. Hệ thống thông tin thống kê bộ, ngành
- Điều 15. Hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh
- Điều 16. Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện
- Điều 17. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Điều 18. Điều chỉnh, bổ sung Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Điều 19. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
- Điều 20. Thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
- Điều 21. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
- Điều 22. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
- Điều 23. Phân loại thống kê
- Điều 24. Phân loại thống kê quốc gia
- Điều 25. Phân loại thống kê ngành, lĩnh vực
- Điều 26. Thẩm định phân loại thống kê ngành, lĩnh vực
- Điều 27. Các loại điều tra thống kê
- Điều 28. Chương trình điều tra thống kê quốc gia
- Điều 29. Tổng điều tra thống kê quốc gia
- Điều 30. Điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia
- Điều 31. Phương án điều tra thống kê
- Điều 32. Thẩm định phương án điều tra thống kê
- Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê
- Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của điều tra viên thống kê
- Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành điều tra thống kê
- Điều 36. Sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước
- Điều 37. Cung cấp dữ liệu trong cơ sở dữ liệu cho hoạt động thống kê nhà nước
- Điều 38. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hành chính
- Điều 39. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong quản lý, sử dụng dữ liệu hành chính
- Điều 40. Chế độ báo cáo thống kê
- Điều 41. Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia
- Điều 42. Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành
- Điều 43. Thẩm định chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành
- Điều 44. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê
- Điều 45. Phân tích và dự báo thống kê
- Điều 46. Trách nhiệm của bộ, ngành đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Điều 47. Thẩm định số liệu thống kê của bộ, ngành trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Điều 48. Công bố thông tin thống kê nhà nước
- Điều 49. Phổ biến thông tin thống kê nhà nước
- Điều 50. Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến
- Điều 51. Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông
- Điều 52. Hợp tác quốc tế về thống kê
- Điều 53. Sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê do cơ quan thống kê trung ương quản lý
- Điều 54. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê
- Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê
- Điều 56. Sử dụng thông tin thống kê nhà nước
- Điều 57. Bảo mật thông tin thống kê nhà nước
- Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước
- Điều 59. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước
- Điều 60. Tham khảo ý kiến người sử dụng thông tin thống kê nhà nước
- Điều 61. Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
- Điều 62. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung
- Điều 63. Thống kê bộ, ngành
- Điều 64. Hoạt động thống kê tại đơn vị hành chính cấp xã
- Điều 65. Hoạt động thống kê tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 66. Người làm công tác thống kê