Hệ thống pháp luật

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/VBHN-BXD

Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 78/2004/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỂ ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CỤM TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở TẠI CÁC TỈNH THƯỜNG XUYÊN NGẬP LŨ ĐBSCL

Thông tư số 04/2004/TT-BXD ngày 07 tháng 7 năm 2004 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2004 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 02/2009/TT-BXD ngày 25 tháng 02 năm 2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung điểm 2 Mục II Thông tư số 04/2004/TT-BXD ngày 07 tháng 7 năm 2004 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2009.

Căn cứ Quyết định 173/2001/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005;

Căn cứ Quyết định 1548/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2001 về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ ĐBSCL năm 2002;

Căn cứ Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ ĐBSCL.

Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung cụ thể thực hiện Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ ĐBSCL như sau: 1

I/ Về công tác xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư:

1/ Các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư bao gồm: giao thông nội bộ, cấp điện, cấp nước sinh hoạt, thoát nước và các công trình đảm bảo vệ sinh môi trường trong cụm tuyến dân cư.

2/ Về quy hoạch bố trí mặt bằng xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Công tác quy hoạch bố trí mặt bằng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên cụm, tuyến dân cư phải bảo đảm hợp lý về tỷ lệ diện tích xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, diện tích xây dựng hạ tầng xã hội và diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở.

3/ Về nguồn vốn để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Riêng hệ thống cấp điện được thực hiện theo chương trình của ngành điện.

Ưu tiên nguồn vốn thuộc các chương trình lồng ghép để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đặc biệt là các chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, giao thông nông thôn. Kết hợp đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội trong cụm, tuyến dân cư như trường học, nhà trẻ, trạm y tế… để đồng bộ các cơ sở hạ tầng đảm bảo điều kiện sống của nhân dân.

4/ Về quy mô xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu:

Các công trình hạ tầng thiết yếu trong các cụm, tuyến dân cư phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:

a) Đường giao thông nội bộ trong cụm, tuyến bảo đảm yêu cầu kết nối với đường liên xã, liên vùng có chiều rộng mặt đường không lớn hơn 7m; đường trục chính trong các cụm, tuyến có chiều rộng mặt đường không lớn hơn 5,5m; các đường nội bộ khác trong cụm, tuyến có chiều rộng mặt đường không lớn hơn 3,5m.

Hai bên đường có vỉa hè để phục vụ cho đi bộ và bố trí các công trình kỹ thuật như điện, nước và trồng cây xanh.

Nền đường đầm chặt, tạo độ dốc hợp lý để đảm bảo cho việc thoát nước. Mặt đường bằng đất pha cát đầm chặt hoặc lót tấm đan với chiều rộng 2m.

b) Hệ thống thoát nước thải từ các hộ gia đình có thể xây dựng bằng ống bê tông đúc sẵn hoặc xây gạch bảo đảm yêu cầu thoát nước thải của các hộ dân cư trên cụm, tuyến.

c) Hệ thống cấp nước sinh hoạt trong cụm, tuyến dân cư cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định nguồn nước, công nghệ xử lý và mạng lưới cung cấp nước. Đường ống cấp nước sử dụng các loại ống đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, có giá thành phù hợp với khả năng thanh toán của địa phương.

d) Các cụm, tuyến dân cư cần bố trí nơi gom rác với các hình thức xử lý phù hợp đảm bảo vệ sinh môi trường. Các hộ gia đình nhất thiết phải có nhà vệ sinh tự hoại.

Đối với các địa phương có khả năng huy động, bố trí được nguồn vốn có thể xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật kiên cố, có chất lượng cao nhưng phải đảm bảo tiến độ để bố trí các hộ dân vào ở đúng thời hạn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg.

đ) Các địa phương cần có quy định về địa điểm xây cất mồ mả đảm bảo vệ sinh môi trường và không ảnh hưởng đến các cụm, tuyến dân cư. Tuyệt đối không được để xảy ra tình trạng xây cất mồ mả trong phạm vi cụm, tuyến dân cư.

II/ Đối với việc đắp bờ bao khu dân cư có sẵn:

Để có cơ sở xác định tỷ lệ phân bổ vốn theo quy định tại Điều 3 Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, việc đắp bờ bao phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

1/ Các dự án đắp bờ bao khu dân cư có sẵn phải nằm trong Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở, phù hợp với quy hoạch thủy lợi và kiểm soát lũ của địa phương cũng như trên toàn vùng và phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thỏa thuận.

“2/2 Quy cách đắp bờ bao khu dân cư có sẵn được xác định để áp dụng cho việc phân bổ vốn đối với các dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long được quy định như sau:

- Chiều rộng mặt bờ bao không lớn hơn 2,5 m;

- Chiều cao bờ bao được xác định tại từng vị trí khác nhau căn cứ vào địa hình thực tế nơi đắp bờ bao nhưng tối đa không lớn hơn khoảng cách tính từ đáy bờ bao tại vị trí xác định đến cốt đỉnh lũ năm 2000 cộng thêm 0,5m;

- Chiều rộng đáy bờ bao được xác định cụ thể trên cơ sở tính toán hệ số mái ta luy của bờ bao đảm bảo phù hợp với điều kiện địa chất thực tế tại nơi đắp bờ bao (theo quy định tiêu chuẩn kỹ thuật đắp đê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Quy cách đắp bờ bao thể hiện trong bản vẽ thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Đối với các địa phương có khả năng huy động được nguồn kinh phí khác thì có thể đắp bờ bao với quy cách lớn hơn nhưng phải đảm bảo yêu cầu hoàn thành như quy định của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định số 1151/QĐ-TTg.

3/ Việc phân bổ nguồn vốn đắp bờ bao giữa nguồn từ ngân sách cấp và thu từ các đối tượng được hưởng lợi từ việc đắp bờ bao hoặc sử dụng nguồn kinh phí huy động khác do Bộ Tài chính quy định cụ thể.

III/ Về hệ số đầm nén khi tôn nền các cụm, tuyến dân cư:

Xuất phát từ điều kiện thực tế của cụm tuyến dân cư vùng thường xuyên ngập lũ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và yêu cầu xây dựng các công trình trên các cụm tuyến, cơ quan chuyên môn của các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có đầu tư xây dựng các cụm tuyến dân cư yêu cầu các tổ chức Tư vấn xác định hệ số đầm nén cụ thể cho từng cụm, tuyến trong hồ sơ thiết kế nhưng không được thấp hơn 0,85 (K ≥ 0,85).

IV/ Về quản lý sử dụng cụm tuyến dân cư sau đầu tư:

Cụm, tuyến dân cư là những điểm dân cư nông thôn được đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội bảo đảm yêu cầu sinh sống an toàn ổn định của các hộ dân cư, vì vậy UBND cấp tỉnh cần ban hành quy định quản lý cụm tuyến làm cơ sở để UBND cấp xã, ấp tổ chức quản lý nhằm góp phần bảo đảm an toàn, bảo vệ môi sinh, môi trường, thực hiện các quy định về nếp sống văn hóa, văn minh của cộng đồng dân cư. Huy động phong trào quần chúng trồng cây chắn sóng bảo vệ cụm, tuyến dân cư và bờ bao đồng thời cải thiện môi trường các cụm tuyến dân cư.

Thông tư này có hiệu lực3 sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ảnh về Bộ Xây dựng để hướng dẫn thực hiện hoặc sửa đổi bổ sung.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài Chính, KH&ĐT, NN&PTNT, NHNNVN, Quỹ HTPT, NHCS XH;
- UBND các tỉnh, TP: An Giang, Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang, Cần Thơ;
- Công báo;
- Lưu VP, QLN.

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG




Nguyễn Hồng Quân

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Lưu VT, Vụ PC, Cục QLN.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trần Nam



1 Thông tư số 02/2009/TT-BXD ngày 25 tháng 02 năm 2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung điểm 2 Mục II Thông tư số 04/2004/TT-BXD ngày 07 tháng 7 năm 2004 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2009 có căn cứ như sau:

“Căn cứ Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt bổ sung các Dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;

Căn cứ Thông báo số 283/TB-VPCP ngày 01 tháng 10 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ”.

2 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm 2 Mục II Thông tư số 02/2009/TT-BXD ngày 25 tháng 02 năm 2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn sửa đổi bổ sung điểm 2 Mục II Thông tư số 04/2004/TT-BXD ngày 07 tháng 7 năm 2004 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2009.

3 Thông tư số 02/2009/TT-BXD ngày 25 tháng 02 năm 2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung điểm 2 Mục II Thông tư số 04/2004/TT-BXD ngày 07 tháng 7 năm 2004 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện Quyết định 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2009 quy định như sau:

“Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ảnh về Bộ Xây dựng để hướng dẫn thực hiện  hoặc sửa đổi bổ sung”.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BXD năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định 78/2004/QĐ-TTg điều chỉnh cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 04/VBHN-BXD
  • Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
  • Ngày ban hành: 21/08/2014
  • Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
  • Người ký: Nguyễn Hồng Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 801 đến số 802
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản