Hệ thống pháp luật

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM TRA, QUYẾT ĐỊNH KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM QUỐC GIA, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 05 NĂM QUỐC GIA, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM QUỐC GIA, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM

Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2017 đối với việc lập, thẩm tra, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm; từ năm ngân sách 2018 đối với việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia; từ năm ngân sách 2021 đối với việc lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12[1],

QUYẾT NGHỊ:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định nhiệm vụ của Chính phủ trong việc tổ chức lập; nhiệm vụ của các cơ quan của Quốc hội trong việc thẩm tra; nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước trong việc trình Quốc hội và tham gia xem xét, thẩm tra cùng với các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ; Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc cho ý kiến đối với các báo cáo:

1. Trình Quốc hội quyết định về kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[2], dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương; việc lập lại hoặc điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[3], dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trong trường hợp cần thiết.

2. Trình Quốc hội tham khảo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia khi xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương hằng năm.

3. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước, bổ sung dự toán số tăng thu ngân sách nhà nước, phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương; cho ý kiến đối với các chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước (sau đây gọi tắt là “chế độ chi ngân sách quan trọng”).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước.

2. Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Chính phủ.

3. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Bảo đảm đúng về thẩm quyền, nội dung, trình tự, thời hạn trong quá trình tổ chức lập, thẩm tra, cho ý kiến, quyết định đối với các báo cáo do Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định của Nghị quyết này.

2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp với các cơ quan có liên quan của Quốc hội trong việc lập, thẩm tra, cho ý kiến đối với các báo cáo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này.

Chương II

LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM QUỐC GIA, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 05 NĂM QUỐC GIA VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC[1], KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM QUỐC GIA, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HẰNG NĂM

Điều 4. Lập kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia

1. Căn cứ lập kế hoạch:

a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước;

b) Các chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, nợ công, cải cách hệ thống thuế; mục tiêu, những chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan 05 năm giai đoạn sau; điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có hiệu lực thi hành trong 05 năm giai đoạn sau;

c) Chính sách, chế độ về thu, chi và quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; dự báo tác động của môi trường kinh tế quốc tế và trong nước đến sự phát triển, khả năng huy động các nguồn lực tài chính, ngân sách nhà nước.

2. Nội dung của kế hoạch:

a) Tình hình và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước 05 năm giai đoạn trước;

b) Xác định các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể về tài chính - ngân sách nhà nước phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn sau; các định hướng lớn về tài chính - ngân sách nhà nước; huy động và phân phối các nguồn lực; cơ cấu ngân sách nhà nước;

c) Xác định khung cân đối thu, chi ngân sách nhà nước và giới hạn nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia; định hướng đảm bảo an ninh, an toàn tài chính quốc gia, quản lý bền vững nợ công 05 năm giai đoạn sau;

d) Dự báo rủi ro, tác động đến thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước và nợ công; các giải pháp tổ chức thực hiện.

(Kèm theo 04 biểu phụ lục, từ mẫu biểu số 01 đến mẫu biểu số 04)

3. Thời hạn Chính phủ trình kế hoạch đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội là trước ngày 20 tháng 9, cùng với thời điểm trình dự toán ngân sách nhà nước năm đầu kỳ kế hoạch.

Điều 5. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước [4]

1. Căn cứ lập kế hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư công.

2. Nội dung của kế hoạch theo quy định tại Điều 49 của Luật Đầu tư công.

(Kèm theo 04 mẫu biểu, từ mẫu biểu số 05 đến số 08 ban hành kèm theo Nghị quyết này).

3. Trước ngày 20 tháng 9 của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về kế hoạch giai đoạn sau để hoàn thiện, trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp cuối năm đó.

4. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội khóa trước, Chính phủ hoàn thiện kế hoạch và gửi tới Đại biểu Quốc hội khóa mới chậm nhất 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa mới.

Điều 6. Lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia

1. Căn cứ lập kế hoạch:

a) Tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm hiện hành;

b) Các chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, nợ công, cải cách hệ thống thuế; các kế hoạch 05 năm về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính và đầu tư công (trường hợp giai đoạn 03 năm nằm trọn trong kế hoạch 05 năm), hoặc mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tài chính và đầu tư công 05 năm giai đoạn sau (trường hợp giai đoạn 03 năm có năm nằm ngoài kế hoạch 05 năm); chính sách, chế độ về thu, chi và quản lý thu, chi ngân sách nhà nước hiện hành và định hướng bổ sung, sửa đổi (nếu có);

c) Dự báo tăng trưởng kinh tế và các cân đối lớn của nền kinh tế trong giai đoạn 03 năm kế hoạch; khung thu, chi và cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước, trần chi tiêu của các lĩnh vực xác định đến năm dự toán ngân sách trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia và của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đã lập năm trước.

2. Nội dung của kế hoạch:

a) Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm hiện hành; dự báo tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu và dự kiến thực hiện những chính sách ngân sách quan trọng trong giai đoạn 03 năm kế hoạch;

b) Xác định số thu, chi và cơ cấu thu, chi ngân sách nhà nước năm dự toán và 02 năm tiếp theo, trong đó:

- Dự toán thu ngân sách nhà nước được tổng hợp theo từng khoản thu và cơ cấu thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thu viện trợ, kèm theo thuyết minh các yếu tố tác động đến thu ngân sách;

- Dự toán chi ngân sách nhà nước được tổng hợp theo từng lĩnh vực chi và cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, các khoản chi khác, kèm theo thuyết minh các yếu tố tác động đến chi ngân sách;

- Dự báo về số bội chi ngân sách nhà nước; dự báo về nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia;

c) Dự báo những rủi ro chủ yếu, nghĩa vụ nợ dự phòng tác động đến thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước và các giải pháp tổ chức thực hiện.

(Kèm theo 06 biểu phụ lục, từ mẫu biểu số 09 đến mẫu biểu số 14)

3. Thời hạn Chính phủ trình kế hoạch đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội là trước ngày 20 tháng 9, cùng với thời điểm trình dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

Điều 7. Lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm

1. Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định tại Điều 41 Luật Ngân sách nhà nước.

2. Nội dung của báo cáo:

a) Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện hành:

- Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và các giải pháp tài chính - ngân sách theo nghị quyết của Quốc hội; việc điều chỉnh dự toán và xử lý biến động thu, chi ngân sách, tạm cấp ngân sách trong quá trình điều hành (nếu có);

- Bội chi và vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương; tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước; tình hình nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia; tình hình xử lý vốn ứng trước ngân sách nhà nước chưa thu hồi và vay nợ ở các địa phương;

- Những giải pháp bổ sung để tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện hành.

(Kèm theo 04 biểu phụ lục, từ mẫu biểu số 15 đến mẫu biểu số 18)

b) Dự toán ngân sách nhà nước năm sau:

- Các căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước;

- Mục tiêu, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước;

- Dự toán thu ngân sách nhà nước, các giải pháp huy động nguồn thu ngân sách nhà nước;

- Dự toán chi ngân sách nhà nước, trong đó nêu rõ các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước có liên quan đến ngân sách nhà nước, các mục tiêu, chương trình quan trọng của nền kinh tế quốc dân;

- Bội chi ngân sách nhà nước và các nguồn bù đắp, bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương chi tiết theo từng địa phương; tỷ lệ bội chi so với tổng sản phẩm trong nước; tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước;

- Mức dư nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia;

- Các giải pháp nhằm hoàn thành nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước, đảm bảo cân đối ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

(Kèm theo 05 biểu phụ lục, từ mẫu biểu số 19 đến mẫu biểu số 23)

3. Thời hạn Chính phủ trình báo cáo đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội là trước ngày 20 tháng 9 năm hiện hành.

Điều 8. Lập phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm

1. Căn cứ lập phương án phân bổ:

a) Tình hình thực hiện ngân sách trung ương năm hiện hành;

b) Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[5], dự toán ngân sách nhà nước năm sau;

c) Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

d) Định mức phân bổ ngân sách nhà nước; các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quy định; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào quy định về phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách của từng địa phương.

2. Nội dung báo cáo:

a) Tình hình thực hiện ngân sách trung ương năm hiện hành;

b) Các căn cứ lập phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau;

c) Dự toán chi ngân sách từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực; tổng số dự toán chi ngân sách hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo từng lĩnh vực; tổng số chi hỗ trợ theo quy định của pháp luật cho các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trong trường hợp cần thiết theo từng lĩnh vực; các khoản chi thực hiện những nhiệm vụ quan trọng;

d) Nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu, bao gồm hỗ trợ có mục tiêu đối với một số dự án, công trình quan trọng của địa phương và hỗ trợ thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ theo quy định); kèm theo tài liệu thuyết minh căn cứ xác định đối với số bổ sung cân đối năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương và số bổ sung có mục tiêu cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hằng năm;

đ) Danh mục, tiến độ thực hiện và mức dự toán đầu tư năm kế hoạch đối với các chương trình, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định;

e) Các tài liệu khác nhằm thuyết minh rõ phương án phân bổ ngân sách trung ương.

(Kèm theo 34 biểu phụ lục, từ mẫu biểu số 24 đến mẫu biểu số 57)

3. Thời hạn Chính phủ trình báo cáo đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội là trước ngày 20 tháng 9 năm hiện hành.

Điều 9. Lập quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm

1. Yêu cầu quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Nội dung báo cáo quyết toán:

a) Quyết toán số thu, chi ngân sách nhà nước và thuyết minh quyết toán;

b) Bội chi ngân sách nhà nước và các nguồn bù đắp, bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương chi tiết theo từng địa phương; tỷ lệ bội chi so với tổng sản phẩm trong nước; tổng mức vay của ngân sách nhà nước, bao gồm vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước;

c) Tổng hợp quyết toán các chương trình mục tiêu quốc gia.

(Kèm theo 19 biểu phụ lục, từ mẫu biểu số 58 đến mẫu biểu số 76)

3. Thời hạn Chính phủ trình báo cáo quyết toán đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội chậm nhất 16 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.

Điều 10. Lập phương án bổ sung dự toán số tăng thu ngân sách nhà nước, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương

Kết thúc năm ngân sách, Chính phủ xác định số tăng thu ngân sách nhà nước, số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương so với dự toán được Quốc hội quyết định; lập phương án bổ sung dự toán số tăng thu ngân sách nhà nước, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương đối với từng nhiệm vụ chi, đảm bảo đúng quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 10 tháng 4 năm sau.

Điều 11. Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách nhà nước và chế độ chi ngân sách quan trọng

1.[6] Chính phủ xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách nhà nước (bao gồm chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước và chi thường xuyên) đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước.

2. Trường hợp cần ban hành chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ lập đề án trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện.

Điều 12. Phối hợp giữa các cơ quan trong lập, xây dựng các báo cáo do Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội

1. Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan khác của Chính phủ trong quá trình lập, xây dựng các báo cáo do Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội bằng các hình thức:

a) Tổ chức trao đổi ý kiến, mời báo cáo về tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, quy định của pháp luật trong lĩnh vực tài chính - ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển; dự báo tình hình, xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển toàn xã hội, đầu tư công cho giai đoạn 05 năm và hằng năm;

b) Tham gia các cuộc thảo luận với các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương về lập kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[7], lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương, xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

2. Đại diện Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước được mời tham dự phiên họp của Chính phủ xem xét, thảo luận về kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[8], dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.

Chương III

THẨM TRA CÁC BÁO CÁO DO CHÍNH PHỦ TRÌNH

Điều 13. Trách nhiệm thẩm tra

1. Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội chủ trì thẩm tra các báo cáo do Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết này.

2. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội để thẩm tra các nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách.

3. Kiểm toán nhà nước tham gia với Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội; thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước để trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

Điều 14. Nội dung thẩm tra

1. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia:

a) Thẩm tra về kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước 05 năm giai đoạn trước; việc thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia điều chỉnh theo Nghị quyết của Quốc hội (nếu có);

b) Thẩm tra kế hoạch tài chính 05 năm về: các mục tiêu, định hướng lớn về Tài chính, Ngân sách nhà nước; khung cân đối thu, chi ngân sách nhà nước và các chỉ tiêu về nợ; những rủi ro, tác động đến ngân sách nhà nước và nợ công; các giải pháp tổ chức thực hiện;

c) Thẩm tra sự cần thiết, tác động đến tình hình kinh tế - xã hội và việc đảm bảo an toàn nợ công trong trường hợp phải lập lại, hoặc điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia (nếu có).

2. Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[9]:

a) Thẩm tra tình hình triển khai và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[10] giai đoạn trước; việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[11] điều chỉnh theo Nghị quyết của Quốc hội (nếu có);

b) Thẩm tra về mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước của cả nước, khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn;

c) Thẩm tra về nguyên tắc, phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước;

d) Thẩm tra về tỷ lệ và nguyên tắc sử dụng khoản dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[12];

đ) Thẩm tra danh mục chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;

e) Thẩm tra các giải pháp, chính sách chủ yếu thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[13];

g) Thẩm tra về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[14] (nếu có).

3. Đối với dự toán ngân sách nhà nước:

a) Thẩm tra về đánh giá tình hình và những nội dung cơ bản, giải pháp để thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm hiện hành;

b) Thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước về: mục tiêu, định hướng bố trí dự toán và cân đối ngân sách nhà nước; các căn cứ, yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước; tính khả thi của dự toán ngân sách nhà nước;

c) Thẩm tra sự cần thiết, tác động đến tình hình kinh tế - xã hội và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đầu năm trong trường hợp điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước (nếu có).

4. Đối với phương án phân bổ ngân sách trung ương:

a) Thẩm tra về nguyên tắc phân bổ, tính công bằng, hợp lý và tích cực của phương án phân bổ ngân sách trung ương; đảm bảo ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ;

b) Thẩm tra căn cứ, cơ sở xác định số bổ sung cân đối ngân sách địa phương đối với năm đầu thời kỳ ổn định, số bổ sung có mục tiêu cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm.

5. Đối với quyết toán ngân sách nhà nước:

a) Thẩm tra về kết quả thu, chi và cân đối ngân sách nhà nước so với dự toán được Quốc hội quyết định, bao gồm cả dự toán điều chỉnh trong quá trình điều hành (nếu có); số được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết;

b) Thẩm tra tính chính xác, trung thực, đầy đủ của số liệu quyết toán.

6. Đối với phương án bổ sung dự toán số tăng thu ngân sách nhà nước; phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương:

Thẩm tra tính hợp pháp, hợp lý của phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương.

7. Đối với nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách nhà nước và chế độ chi ngân sách quan trọng:

a) Thẩm tra về căn cứ pháp lý, sự cần thiết ban hành;

b) Thẩm tra về cơ sở tính toán, mục tiêu, đối tượng tác động, tính toàn diện, khả thi và phù hợp.

Điều 15. Tổ chức thẩm tra

1. Sau khi nhận được các báo cáo do Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội, tùy theo tình hình thực tế, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội lựa chọn hình thức tổ chức thẩm tra phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan; gửi kết quả thẩm tra bằng văn bản đến Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp, xem xét báo cáo có liên quan.

Kết quả thẩm tra của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội cần nêu rõ những nội dung nhất trí; những nội dung nhất trí nhưng đề nghị báo cáo rõ thêm hoặc bổ sung thêm; những nội dung chưa nhất trí.

2. Kiểm toán nhà nước tổ chức lập và gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội và các cơ quan khác của Quốc hội theo quy định tại Điều 48 của Luật Kiểm toán nhà nước; tham gia ý kiến bằng văn bản với Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội trong việc xem xét, thẩm tra các báo cáo về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội.

3. Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội xây dựng báo cáo thẩm tra đối với các báo cáo do Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội trên cơ sở tổng hợp ý kiến thẩm tra của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và ý kiến tham gia xem xét, thẩm tra các báo cáo khác của Kiểm toán nhà nước; đồng thời, chủ trì tổ chức phiên họp, có sự tham dự của đại diện Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, đại diện Chính phủ và các cơ quan liên quan để thẩm tra đối với các báo cáo này chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp, cho ý kiến đối với báo cáo có liên quan.

4. Sau phiên họp thẩm tra của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội:

a) Chính phủ tiếp thu ý kiến thẩm tra của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội và các cơ quan khác của Quốc hội, hoàn chỉnh các báo cáo trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

b) Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội tổng hợp các ý kiến của Hội đồng Dân tộc và các cơ quan liên quan tại phiên họp, báo cáo tiếp thu hoặc giải trình của Chính phủ, bổ sung hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra đối với báo cáo của Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trong đó nêu rõ:

- Ý kiến nhận xét về báo cáo của Chính phủ;

- Những nội dung và số liệu thống nhất với báo cáo của Chính phủ;

- Những nội dung và số liệu đề nghị báo cáo rõ thêm hoặc bổ sung thêm hoặc còn có ý kiến khác với báo cáo của Chính phủ;

- Những kiến nghị, đề xuất.

Chương IV

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI QUYẾT ĐỊNH HOẶC CHO Ý KIẾN ĐỐI VỚI CÁC BÁO CÁO DO CHÍNH PHỦ TRÌNH

Điều 16. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến đối với các báo cáo Chính phủ trình Quốc hội

1. Đối với kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia:

a) Nội dung cho ý kiến gồm:

- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước, bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ điều chỉnh (nếu có): kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm;

- Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau: các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và định hướng lớn về Tài chính, Ngân sách nhà nước; khung cân đối thu, chi ngân sách nhà nước và các chỉ tiêu về nợ; tính khả thi của các giải pháp tổ chức thực hiện.

b) Thời gian cho ý kiến trước ngày 30 tháng 9, cùng với thời điểm cho ý kiến về dự toán ngân sách nhà nước năm đầu kỳ kế hoạch.

2. Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[15]:

a) Nội dung cho ý kiến gồm:

- Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[16] giai đoạn trước, bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ điều chỉnh (nếu có): kết quả đạt được so với mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu đề ra, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm;

- Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[17] giai đoạn sau: mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, định hướng đầu tư, nguyên tắc, phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn; các giải pháp triển khai thực hiện;

b) Thời gian cho ý kiến trước ngày 30 tháng 9, cùng với thời điểm cho ý kiến về dự toán ngân sách nhà nước năm đầu kỳ kế hoạch.

3. Đối với dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm:

a) Nội dung cho ý kiến gồm:

- Đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện hành; việc thực hiện Nghị quyết về điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước và xử lý tăng, giảm thu chi so với dự toán (nếu có); việc thực hiện các giải pháp tài chính - ngân sách theo Nghị quyết của Quốc hội, những giải pháp bổ sung và kiến nghị điều hành của Chính phủ trong tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện hành;

- Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm sau;

b) Thời gian cho ý kiến trước ngày 30 tháng 9 năm hiện hành.

4. Đối với quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm:

a) Nội dung cho ý kiến gồm: đánh giá, nhận xét quyết toán, số liệu quyết toán ngân sách nhà nước;

b) Thời gian cho ý kiến trước ngày 25 tháng 4 năm sau nữa.

5. Ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với các báo cáo do Chính phủ trình nêu rõ:

a) Những nội dung tán thành;

b) Những nội dung chưa tán thành. Đối với những nội dung này, đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội làm việc với đại diện Chính phủ để thảo luận thống nhất ý kiến. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì trình phương án để Quốc hội xem xét, quyết định;

c) Những vấn đề cho ý kiến để Chính phủ bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo Quốc hội.

Điều 17. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định, cho ý kiến đối với các báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội

1. Đối với báo cáo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước; báo cáo bổ sung dự toán số tăng thu ngân sách nhà nước và phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương: Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật Ngân sách nhà nước;

2. Đối với báo cáo về các chế độ chi ngân sách quan trọng: Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến để Chính phủ tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 4 Điều 20 của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 18. Hoàn chỉnh các báo cáo trình Quốc hội

1. Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan có liên quan của Chính phủ phối hợp với Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội hoàn chỉnh các báo cáo về kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[18], dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm để trình Quốc hội; Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội chủ trì có sự phối hợp với các cơ quan của Chính phủ hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra để trình Quốc hội.

2. Các báo cáo của Chính phủ và báo cáo thẩm tra của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội gửi đến các đại biểu Quốc hội chậm nhất 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.

Điều 19. Các báo cáo trình Quốc hội

1. Báo cáo do Chính phủ trình:

a)[19] Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau (tại kỳ họp cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội), cùng với các mẫu biểu từ số 01 đến số 04 ban hành kèm theo Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14; dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch này, cùng với nội dung theo mẫu biểu số 03, số 04 ban hành kèm theo Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14;

b)[20] Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước giai đoạn sau (tại kỳ họp cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội và kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa mới), cùng với các mẫu biểu từ số 05 đến số 08 ban hành kèm theo Nghị quyết này; dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch này, cùng với nội dung theo mẫu biểu số 05, số 06 và các dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia theo mẫu biểu số 07, số 08 ban hành kèm theo Nghị quyết này;

c) Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước (cùng với các mẫu biểu từ số 15 đến số 23 ban hành kèm theo Nghị quyết này); dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước (cùng với nội dung theo các mẫu biểu số 19, 20, 21, 35, 38 ban hành kèm theo Nghị quyết này);

d) Báo cáo phương án phân bổ ngân sách trung ương (cùng với các mẫu biểu từ số 24 đến số 32, từ số 34 đến số 53 và số 55, 56 ban hành kèm theo Nghị quyết này); dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương, cùng với nội dung theo các mẫu biểu từ số 39 đến số 43, số 44 (sử dụng đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách), số 45 (sử dụng đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách) và số 48, 57 ban hành kèm theo Nghị quyết này;

đ)[21] Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, cùng với các mẫu biểu từ số 58 đến số 69 và các mẫu biểu số 71, 74, 75 ban hành kèm theo Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 và Nghị quyết này; dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về quyết toán ngân sách nhà nước, cùng với nội dung theo các mẫu biểu từ số 58, 59, từ số 61 đến số 67, số 69, 71, 74 ban hành kèm theo Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 và Nghị quyết này;

e) Các báo cáo trình Quốc hội tham khảo, gồm:

- Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm quốc gia (cùng với các mẫu biểu từ số 09 đến số 14 ban hành kèm theo Nghị quyết này);

- Báo cáo thông tin về nợ công theo Luật Quản lý nợ công;

- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, dự kiến kế hoạch tài chính năm sau của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Trung ương quản lý (mẫu biểu số 33, 54 ban hành kèm theo Nghị quyết này).

2. Báo cáo do Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội trình:

a) Báo cáo thẩm tra tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện hành, dự toán ngân sách nhà nước năm sau;

b) Báo cáo thẩm tra phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau;

c) Báo cáo thẩm tra quyết toán ngân sách nhà nước;

d) Báo cáo thẩm tra kế hoạch tài chính 05 quốc gia;

đ) Báo cáo thẩm tra kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[22].

3. Báo cáo do Kiểm toán nhà nước trình:

a) Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước;

b) Báo cáo tham gia ý kiến đối với các báo cáo dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương.

Điều 20. Lập lại, điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[23], dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm

1. Trong trường hợp kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[24], dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương hằng năm chưa được Quốc hội quyết định, hoặc quá trình thực hiện có biến động lớn về ngân sách so với kế hoạch và dự toán đã được quyết định, Chính phủ lập lại, điều chỉnh:

a) Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia báo cáo Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định;

b)[25] Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 67 của Luật Đầu tư công.

c) Dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Ngân sách nhà nước, hoặc lập dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Trong trường hợp quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm chưa được Quốc hội phê chuẩn, Chính phủ tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội yêu cầu theo quy định tại khoản 9 Điều 70 của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Việc lập lại, điều chỉnh, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[26] trong các trường hợp nêu trên được thực hiện theo Nghị quyết này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[27]

Điều 21. Hướng dẫn thực hiện tại địa phương

Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của Nghị quyết này, Chính phủ quy định việc lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm để thực hiện thống nhất.

Điều 22. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 đối với việc lập, thẩm tra, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm; từ năm ngân sách 2018 đối với việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia; từ năm ngân sách 2021 đối với việc lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn ngân sách nhà nước[28].

2. Nghị quyết số 387/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

Riêng việc lập, thẩm tra, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước các năm 2015, 2016 áp dụng theo quy định của Nghị quyết số 387/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 23. Trách nhiệm thi hành

Chính phủ, các cơ quan liên quan của Chính phủ, Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Bùi Văn Cường

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC HỢP NHẤT CÁC MẪU BIỂU

Phần thứ nhất

 

Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia

Mẫu biểu số 01:

 

Đánh giá tình hình thực hiện một số chỉ tiêu tài chính - NSNN chủ yếu giai đoạn...

Mẫu biểu số 02:

 

Dự báo một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu giai đoạn...

Mẫu biểu số 03:

 

Dự kiến cân đối NSNN giai đoạn...

Mẫu biểu số 04:

 

Dự kiến tổng mức dư nợ và nghĩa vụ trả nợ giai đoạn...

 

 

 

Phần thứ hai

 

Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia vốn NSNN

Mẫu biểu số 05:

 

Dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn từ năm N(1) đến năm (N+4)

Mẫu biểu số 06:

 

Dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSTW giai đoạn từ năm N(1) đến năm (N+4)

Mẫu biểu số 07:

 

Chi tiết dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn từ năm N(1) đến năm (N+4) vốn NSTW trong nước/vốn cân đối NSĐP

Mẫu biểu số 08:

 

Chi tiết dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn nước ngoài (vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đưa vào cân đối NSTW) giai đoạn từ năm (N) đến năm (N+4)

 

 

 

Phần thứ ba

 

Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia

Mẫu biểu số 09:

 

Dự kiến cân đối NSNN giai đoạn 03 năm...

Mẫu biểu số 10:

 

Dự kiến thu NSNN theo lĩnh vực giai đoạn 03 năm...

Mẫu biểu số 11:

 

Dự kiến cân đối nguồn thu, chi NSTW và NSĐP giai đoạn 03 năm...

Mẫu biểu số 12:

 

Dự kiến chi NSTW theo cơ cấu chi giai đoạn 03 năm...

Mẫu biểu số 13:

 

Dự kiến kế hoạch đầu tư vốn NSTW giai đoạn 03 năm...

Mẫu biểu số 14:

 

Dự kiến dư nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia giai đoạn 03 năm...

 

 

 

Phần thứ tư

 

Dự toán ngân sách nhà nước

1.

 

Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm hiện hành

Mẫu biểu số 15:

 

Đánh giá cân đối NSNN năm...

Mẫu biểu số 16:

 

Đánh giá thực hiện thu NSNN theo lĩnh vực năm...

Mẫu biểu số 17:

 

Đánh giá thu NSNN theo sắc thuế năm...

Mẫu biểu số 18:

 

Đánh giá chi NSNN theo cơ cấu chi năm...

2.

 

Dự toán ngân sách nhà nước năm sau

Mẫu biểu số 19:

 

Cân đối NSNN năm...

Mẫu biểu số 20:

 

Dự toán thu NSNN theo lĩnh vực năm...

Mẫu biểu số 21:

 

Dự toán thu NSNN theo sắc thuế năm...

Mẫu biểu số 22:

 

Dự toán chi NSNN theo cơ cấu chi năm...

Mẫu biểu số 23:

 

Dư nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia năm...

 

 

 

Phần thứ năm

 

Phân bổ ngân sách trung ương

1.

 

Tình hình thực hiện ngân sách trung ương năm hiện hành

Mẫu biểu số 24:

 

Đánh giá cân đối nguồn thu, chi NSTW và NSĐP năm...

Mẫu biểu số 25:

 

Đánh giá thực hiện chi NSNN, chi NSTW và chi NSĐP theo cơ cấu chi năm...

Mẫu biểu số 26:

 

Đánh giá thực hiện chi NSTW theo lĩnh vực năm...

Mẫu biểu số 27:

 

Đánh giá thực hiện chi NSTW cho từng bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực và các nhiệm vụ chi khác của NSTW năm...

Mẫu biểu số 28:

 

Đánh giá thực hiện chi ĐTPT của NSTW cho từng bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực năm...

Mẫu biểu số 29:

 

Đánh giá thực hiện chi thường xuyên của NSTW cho từng bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực năm...

Mẫu biểu số 30:

 

Đánh giá thực hiện thu NSNN năm...

Mẫu biểu số 31:

 

Đánh giá thực hiện thu NSNN trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm...

Mẫu biểu số 32:

 

Đánh giá thực hiện chi cân đối ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm...

Mẫu biểu số 33:

 

Tình hình thực hiện kế hoạch tài chính các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Trung ương quản lý năm...

Mẫu biểu số 34:

 

Đánh giá thực hiện thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công năm... (không bao gồm nguồn NSNN)

2.

 

Phân bổ dự toán ngân sách trung ương năm sau

Mẫu biểu số 35:

 

Cân đối nguồn thu, chi dự toán NSTW và NSĐP năm...

Mẫu biểu số 36:

 

Dự toán thu NSNN năm...

Mẫu biểu số 37:

 

Dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm...

Mẫu biểu số 38:

 

Dự toán chi NSNN, chi NSTW và chi NSĐP theo cơ cấu chi năm...

Mẫu biểu số 39:

 

Dự toán chi NSTW theo lĩnh vực năm...

Mẫu biểu số 40:

 

Dự toán chi NSTW cho từng bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực và các nhiệm vụ chi khác của NSTW năm...

Mẫu biểu số 41:

 

Dự toán chi ĐTPT của NSTW cho từng Bộ, cơ quan Trung ương năm...

Mẫu biểu số 42:

 

Dự toán chi thường xuyên của NSTW cho từng bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực năm...

Mẫu biểu số 43:

 

Dự toán chi CTMTQG của từng bộ, cơ quan trung ương và từng tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương năm...

Mẫu biểu số 44:

 

Dự toán thu, chi, cân đối NSĐP; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP năm... (Dùng cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách)

Mẫu biểu số 45:

 

Dự toán thu, chi, cân đối NSĐP; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP năm... (Dùng cho các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách)

Mẫu biểu số 46:

 

Dự toán chi cân đối NSĐP từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm...

(Dùng cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách)

Mẫu biểu số 47:

 

Dự toán chi cân đối NSĐP từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm...

(Dùng cho các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách)

Mẫu biểu số 48:

 

Dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm...

Mẫu biểu số 49:

 

Dự toán chi bổ sung có mục tiêu vốn sự nghiệp từ NSTW cho NSĐP để thực hiện các chế độ, nhiệm vụ và chính sách theo quy định năm...

Mẫu biểu số 50:

 

Dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ NSTW cho NSĐP năm...

Mẫu biểu số 51:

 

Dự toán chi NSĐP của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm...

(Dùng cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách)

Mẫu biểu số 52:

 

Dự toán chi NSĐP của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm...

(Dùng cho các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách)

Mẫu biểu số 53:

 

Bội chi và phương án vay - trả nợ của NSĐP năm...

Mẫu biểu số 54:

 

Kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Trung ương quản lý năm...

Mẫu biểu số 55:

 

Danh mục các chương trình, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn NSNN (do Quốc hội quyết định) năm...

Mẫu biểu số 56:

 

Kế hoạch thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công năm... (không bao gồm nguồn NSNN)

Mẫu biểu số 57:

 

Bội thu, mức vay bù đắp bội chi, vay để trả nợ gốc của NSĐP năm...

 

 

 

Phần thứ sáu

 

Quyết toán ngân sách nhà nước

Mẫu biểu số 58:

 

Quyết toán cân đối NSNN năm...

Mẫu biểu số 59:

 

Quyết toán nguồn thu NSNN theo lĩnh vực năm...

Mẫu biểu số 60:

 

Quyết toán thu NSNN theo sắc thuế năm...

Mẫu biểu số 61:

 

Quyết toán cân đối nguồn thu chi NSTW và NSĐP năm...

Mẫu biểu số 62:

 

Quyết toán bội thu, vay bù đắp bội chi và vay trả nợ gốc của NSĐP năm...

Mẫu biểu số 63:

 

Quyết toán chi NSTW theo lĩnh vực năm...

Mẫu biểu số 64:

 

Quyết toán chi NSNN, chi NSTW và chi NSĐP theo cơ cấu chi năm...

Mẫu biểu số 65:

 

Quyết toán chi NSTW cho từng bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực và các nhiệm vụ chi khác của NSTW năm...

Mẫu biểu số 66:

 

Quyết toán chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương cho từng Bộ, cơ quan Trung ương theo từng lĩnh vực năm...

Mẫu biểu số 67:

 

Quyết toán chi thường xuyên của NSTW cho từng Bộ, cơ quan Trung ương theo từng lĩnh vực năm...

Mẫu biểu số 68:

 

Tổng hợp quyết toán chi thường xuyên của các bộ, cơ quan trung ương năm...

Mẫu biểu số 69:

 

Quyết toán chi bổ sung từ NSTW cho NSĐP đối với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm...

Mẫu biểu số 70:

 

Quyết toán thu NSĐP năm...

Mẫu biểu số 71:

 

Quyết toán chi NSĐP từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm...

Mẫu biểu số 72:

 

Tổng hợp quyết toán các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Trung ương quản lý năm...

Mẫu biểu số 73:

 

Thực hiện vốn đầu tư các dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn NSNN (do Quốc hội quyết định) năm...

Mẫu biểu số 74:

 

Quyết toán chi chương trình mục tiêu quốc gia của từng Bộ, cơ quan Trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm...

Mẫu biểu số 75:

 

Tổng hợp thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công năm... (không bao gồm nguồn NSNN)

Mẫu biểu số 76:

 

Quyết toán chi NSNN theo nội dung kinh tế năm...

 



[1] Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Kiểm toán nhà nước số 55/2019/QH14;

Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14;

Sau khi xem xét Tờ trình số 175/TTr-CP ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 1977/BC-UBTCNS14 ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội,”.

[2] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[3] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[5] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[7] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[8] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[9] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[10] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[11] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[12] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[13] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[14] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[15] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[16] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[17] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[18] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[19] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[20] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[21] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[22] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[23] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[24] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[25] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[26] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

[27] Điều 2 và Điều 3 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021 quy định như sau:

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ năm ngân sách 2021.

2. Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

Việc lập, thẩm tra, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2019 và năm 2020 thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 và tình hình thực tế hàng năm, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội xem xét, quyết định; riêng báo cáo quyết toán chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước không phải chi tiết theo ngành, lĩnh vực.”.

[28] Cụm từ “vốn ngân sách nhà nước” được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị quyết số 974/2020/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, có hiệu lực kể từ năm ngân sách 2021.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH năm 2021 hợp nhất Nghị quyết quy định về lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm do Văn phòng Quốc hội ban hành

  • Số hiệu: 02/VBHN-VPQH
  • Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
  • Ngày ban hành: 06/08/2021
  • Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội
  • Người ký: Bùi Văn Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/08/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản