Điều 44 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Giám định tư pháp do Văn phòng Quốc hội ban hành
Điều 44. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Hướng dẫn áp dụng các quy định của pháp luật về trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
2.[52] Ban hành chỉ tiêu thống kê, thực hiện thống kê về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và báo cáo Quốc hội trong báo cáo công tác hằng năm, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tư pháp, bộ, ngành có liên quan; chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về Sở Tư pháp, đồng thời gửi sở, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định ở địa phương.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp.
4.[53] Lập dự toán và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí bảo đảm chi trả chi phí giám định tư pháp, chi phí tham dự phiên tòa của người giám định trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; trường hợp kinh phí được cấp không đủ thì lập dự toán để cấp bổ sung bảo đảm chi trả kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp và chi phí tham dự phiên tòa của người giám định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5.[54] Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định việc bố trí vị trí của người giám định tư pháp khi tham gia tố tụng tại phiên tòa.
6.[55] Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đăng tải và cập nhật danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp; kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý; hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý; kịp thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp; trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Giám định tư pháp do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 01/VBHN-VPQH
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 15/07/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1041 đến số 1042
- Ngày hiệu lực: 15/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp
- Điều 4. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với hoạt động giám định tư pháp
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động giám định tư pháp
- Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
- Điều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
- Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp[9]
- Điều 10. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp[12]
- Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp
- Điều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
- Điều 13. Bảo đảm cơ sở vật chất cho tổ chức giám định tư pháp công lập
- Điều 14. Văn phòng giám định tư pháp
- Điều 15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp
- Điều 16. Cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp
- Điều 17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
- Điều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
- Điều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
- Điều 20. Công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc[21]
- Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp
- Điều 22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp
- Điều 23. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp
- Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp[28]
- Điều 25. Trưng cầu giám định tư pháp[29]
- Điều 26. Yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự
- Điều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
- Điều 28. Giám định cá nhân, giám định tập thể
- Điều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
- Điều 30. Hội đồng giám định
- Điều 31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp[31]
- Điều 32. Kết luận giám định tư pháp[32]
- Điều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
- Điều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
- Điều 35. Tương trợ tư pháp về giám định tư pháp
- Điều 36. Chi phí giám định tư pháp[36]
- Điều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
- Điều 38. Chính sách đối với hoạt động giám định tư pháp
- Điều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
- Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
- Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ[41]
- Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
- Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 44. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao