Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:12/TTr-SNN-KH | Bà Rịa, ngày 29 tháng 01 năm 2007 |
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, THÔNG TIN DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG NÔNG – LÂM SẢN VÀ MUỐI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Kèm theo Quyết định số 702/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại Công văn số 5291/UBND-VP ngày 16 tháng 9 năm 2005 về chủ trương xây dựng đề án xúc tiến thương mại, thông tin, dự báo thị trường nông lâm sản và muối tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2006 – 2010, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giao cho Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn xây dựng đề án.
Ngày 20 tháng 10 năm 2005, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức cuộc họp với thành phần tham dự gồm các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương để lấy ý kiến đóng góp cho đề án. Trên cơ sở đó, đề án đã được Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn bổ sung, hoàn chỉnh.
Ngày 02 tháng 11 năm 2005, Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn đã trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin phê duyệt đề án tại Tờ trình số 155/TTr-HTX nhưng đến nay chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Xét Tờ trình số 04/TTr-HTX ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt đề án với những nội dung cụ thể như sau:
1. Tên đề án: “Đề án xúc tiến thương mại, thông tin dự báo thị trường nông lâm sản và muối tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2007 – 2010”.
2. Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Cơ quan thực hiện: Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn.
4. Mục tiêu đề án:
Thông qua hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin, dự báo thị trường hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ nông dân nắm bắt thông tin, tiếp cận và mở rộng thị trường, tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm phù hợp với thị trường, góp phần giải quyết đầu ra cho nông sản hàng hóa và phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
5. Nội dung của đề án:
a) Xúc tiến thương mại
- Xây dựng thương hiệu các nông sản phẩm chủ lực, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và ngành nghề nông thôn tỉnh.
- Tổ chức hội chợ triển lãm nông nghiệp – nông thôn ở tỉnh. Tham gia các hội chợ triển lãm nông nghiệp, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ, ngành nghề nông thôn ở trong và ngoài nước.
- Tổ chức cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ nông dân khảo sát, tìm hiểu, tiếp cận và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo về xúc tiến thương mại trong nông nghiệp.
- Tập huấn nghiệp vụ xúc tiến thương mại.
b) Thông tin dự báo thị trường nông lâm sản và muối.
- Thu thập, cập nhật, tổng hợp và cung cấp những thông tin về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp – nông thôn; thông tin về khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông, lâm và diêm nghiệp.
- Cung cấp thông tin và dự báo về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình thị trường, giá cả các nông sản phẩm hàng hóa trong nước và thế giới.
6. Thành lập Ban Biên tập, mạng lưới cộng tác viên tờ tin “Nông nghiệp và Thị trường”:
- Ban biên tập tờ tin “Nông nghiệp và Thị trường” là bộ phận chuyên môn trực thuộc Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn.
Ban biên tập có 6 người làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gồm các chức danh sau:
+ Trưởng Ban Biên tập: 01 người.
+ Phó Ban thường trực: 01 người.
+ Biên tập viên: 02 người.
+ Nhân viên kỹ thuật: 01 người.
+ Nhân viên kế toán: 01 người.
- Mạng lưới cộng tác viên: bao gồm các cán bộ công chức đang làm việc ở các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương, đơn vị có liên quan thuộc Trung ương và tỉnh.
7. Kế hoạch vốn
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2007 – 2010 là: 7.106.620.000 đồng (Bảy tỷ, một trăm lẻ sáu triệu, sáu trăm hai mươi ngàn đồng), trong đó:
7.1. Vốn hoạt động xúc tiến thương mại: 5.423.500.000 đồng (Năm tỷ, bốn trăm hai mươi ba triệu, năm trăm ngàn đồng), gồm:
7.1.1. Phát triển thương hiệu nhãn xuồng cơm vàng: 723.500.000 đồng
- Xây dựng thương hiệu nhãn xuồng cơm vàng: 403.000.000 đồng
- Đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hoá nhãn xuồng cơ vàng: 191.500.000 đồng
- Tổ chức phiên chợ trái cây đặc sản: 57.000.000 đồng
- Thành lập Hiệp Hội nhãn xuồng cơm vàng: 72.000.000 đồng
7.1.2. Xây dựng thương hiệu nông sản hàng hóa: 3.205.000.000 đồng
Xây dựng thương hiệu hồ tiêu Bà Rịa – Vũng Tàu: 1.845.000.000 đồng
- Khảo sát điều tra thực trạng sản xuất hồ tiêu Bà Rịa – Vũng Tàu: 345.000.000 đồng
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng hồ tiêu Bà Rịa – Vũng Tàu: 500.000.000 đồng
- Đăng ký nhãn hiệu hồ tiêu Bà Rịa – Vũng Tàu: 200.000.000 đồng
- Đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hóa hồ tiêu Bà Rịa – Vũng Tàu: 200.000.000 đồng
- Lập quy hoạch vùng sản xuất hồ tiêu Bà Rịa – Vũng Tàu: 500.000.000 đồng
- Thành lập Hiệp hội hồ tiêu Bà Rịa – Vũng Tàu: 100.000.000 đồng
Xây dựng thương hiệu mãng cầu Tóc Tiên: 1.360.000.000 đồng
- Khảo sát điều tra thực trạng sản xuất mãng cầu Tóc Tiên: 200.000.000 đồng
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng mãng cầu Tóc Tiên: 400.000.000 đồng
- Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa mãng cầu Tóc Tiên: 200.000.000 đồng
- Đăng ký tên gọi xuất xứ hàng hóa mãng cầu Tóc Tiên: 200.000.000 đồng
- Lập quy hoạch vùng sản xuất mãng cầu Tóc Tiên: 300.000.000 đồng
- Thành lập Hiệp Hội mãng cầu Tóc Tiên: 60.000.000 đồng
7.1.3. Hỗ trợ các hợp tác xã xây dựng nhãn hiệu hàng hóa: 400.000.000 đồng
- Hỗ trợ Hợp tác xã An Nhứt xây dựng nhãn hiệu giống lúa xác nhận: 100.000.000 đồng
- Hỗ trợ Hợp tác xã Hòa Thành xây dựng nhãn hiệu rượu Hòa Long: 100.000.000 đồng
- Hỗ trợ Hợp tác xã Thắng Lợi xây dựng nhãn hiệu rau an toàn: 100.000.000 đồng
- Hỗ trợ Hợp tác xã Tân Hải xây dựng nhãn hiệu rau an toàn: 100.000.000 đồng
7.1.4. Tổ chức và tham gia Hội chợ triển lãm: 1.000.000.000 đồng
- Tổ chức Hội Chợ triển lãm nông nghiệp tỉnh: 300.000.000 đồng
- Tham gia Hội Chợ triển lãm Nông nghiệp quốc tế AgroViet do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hàng năm tại Hà Nội (4 lần x 100.000.000 đồng) 400.000.000 đồng
- Tham gia Hội Chợ triển lãm làng nghề và thi sản phẩm thủ công Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hàng năm tại Hà Nội (3 lần x 100.000.000 đồng = 300.000.000 đồng
7.1.5. Khảo sát thị trường trong nước: 30.000.000 đồng
7.1.6. Tập huấn nghiệp vụ xúc tiến thương mại: 46.000.000 đồng
7.1.7. Hội nghị sơ, tổng kết hàng năm: 19.000.000 đồng
7.2. Thông tin thị trường: 1.683.120.000 đồng
(Một tỷ, sáu trăm tám mươi ba triệu, một trăm hai mươi ngàn đồng), gồm:
a) Mua sắm trang thiết bị: 285.000.000 đồng (Hai trăm tám mươi lăm triệu đồng).
- Thời gian đầu tư: quý 1 năm 2007.
b) Vốn sự nghiệp: 1.398.120.000đ (Một tỷ, ba trăm chín mươi tám triệu, một trăm hai mươi ngàn đồng), gồm:
- Chi phí in ấn: 270.000.000 đ/ năm x 4 năm = 1.080.000.000 đồng
- Nhuận bút: 32.550.000 đ/ năm x 4 năm = 130.200.000 đồng
- Phụ cấp Ban Biên tập: 31.980.000 đ/ năm x 4 năm = 127.920.000 đồng
- Tập huấn nghiệp vụ: 60.000.000 đồng
Vốn sự nghiệp do ngân sách tỉnh cấp hàng năm theo đề án được duyệt để duy trì hoạt động Ban Biên tập tờ tin “Nông nghiệp và Thị trường”.
8. Thời gian thực hiện và phân kỳ đầu tư:
a) Thời gian thực hiện: đề án thực hiện trong 4 năm, từ năm 2007 đến năm 2010.
b) Phân kỳ đầu tư:
- Năm 2007: 2.101.030.000 đồng
- Năm 2008: 2.044.030.000 đồng
- Năm 2009: 1.457.530.000 đồng
- Năm 2010: 1.504.030.000 đồng
Việc triển khai thực hiện đề án có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại và bà con nông dân tổ chức lại sản xuất, chế biến và tiếp cận thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước để sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn trong tình hình Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Do đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt đề án để Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện.
(Đính kèm Đề án xúc tiến thương mại, thông tin, dự báo thị trường nông – lâm sản và muối giai đoạn 2007 – 2010)./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 3022/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của Thành phố Hà Nội đến 2010" do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 8551/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và kích cầu nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề án xúc tiến thương mại, thông tin dự báo thị trường nông lâm sản và muối tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 - 2010
- 4Quyết định 889/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn năm 2018
- 1Quyết định 3022/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của Thành phố Hà Nội đến 2010" do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 8551/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và kích cầu nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề án xúc tiến thương mại, thông tin dự báo thị trường nông lâm sản và muối tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 - 2010
- 4Quyết định 889/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn năm 2018
Tờ trình 12/TTr-SNN-KH năm 2007 phê duyệt đề án xúc tiến thương mại, thông tin dự báo thị trường nông – lâm sản và muối tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2007 – 2010
- Số hiệu: 12/TTr-SNN-KH
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Ký Hữu Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra