Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6012 - 1995

ISO 6460 - 1981

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - PHƯƠNG PHÁP ĐO CÁC KHÍ Ô NHIỄM DO MÔTÔ LẮP ĐỘNG CƠ XĂNG THẢI RA

Road Vehicles - Measurement method of gaseous pollutants emitted by motorcycles equipped with a controlled ignition engine

Lời nói đầu

TCVN 6012-1995 hoàn toàn tương đương với ISO 6460-1981;

TCVN 6012-1995 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 - Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

 

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - PHƯƠNG PHÁP ĐO CÁC KHÍ Ô NHIỄM DO MÔTÔ LẮP ĐỘNG CƠ XĂNG THẢI RA

Road Vehicles - Measurement method of gaseous pollutants emitted by motorcycles equipped with a controlled ignition engine

1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp do khí thải ô nhiễm do các xe môtô, như đã định nghĩa trong ISO 3833, lắp động cơ xăng hai kỳ hoặc bốn kỳ thải ra.

Tiêu chuẩn xác định chu trình thử phù hợp với các yêu cầu của các kiểu xe môtô khác nhau và đưa ra các đặc tính kỹ thuật của các phương pháp đo khí thải ô nhiễm, hệ thống đo, và băng thử.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

ISO 3833, Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa.

ISO/TR 6970, Phương tiện giao thông đường bộ - Các phép thử về ô nhiễm cho môtô và xe máy - Băng thử công xuất kiểu khung.

CEC/RF-05-T-76, Đặc tính kỹ thuật.

CEC/RF-05-77, Đặc tính kỹ thuật.

3. Định nghĩa

3.1. Tự trọng của xe môtô: Tổng trọng lượng của xe môtô có chứa lượng nhiên liệu chiếm ít nhất 90% dung tích bình chứa mà nhà chế tạo đã quy định, dụng cụ sửa chữa và bánh xe dự phòng (nếu bắt buộc phải có)

3.2. Trọng tải: Trọng lượng tương ứng với tự trọng của xe môtô (xem 3.1) cộng với một khối lượng tương ứng với 75kg.

Chú thích: Thuật ngữ trọng tải “Weight” và tải trọng “load” được sử dụng trong tiêu chuẩn này thay cho thuật ngữ chính xác là khối lượng “Mass”.

3.3. Quán tính tương đương: Tổng quán tính của các khối lượng quay trên băng thử được xác định phù hợp với trọng tải của xe môtô (xem 3.2).

3.4. Khí thải ô nhiễm: Cacbon monoxit, hydrocacbon và oxit nitơ.

4. Thử

Tùy theo từng loại, xe môtô có thể qua 3 kiểu thử:

4.1. Thử kiểu 1

Đo lượng khí thải ô nhiễm trung bình mà một xe môtô có lắp động cơ xăng thải ra khi thực hiện một chu trình thử.

4.1.1. Xe môtô phải được đặt lên băng thử có trang bị phanh và hệ thống quán tính. Phép thử phải bao gồm 4 bước như trình bày trong 5.1 và được tiến hành liên tục.

Trong khi thử, khí thải phải được trộn với không khí để tạo thành hợp chất có thể tích không đổi. Một phần của hợp chất phải được gom lại liên tục và chứa trong một chiếc túi, sau đó được phân tích để xác định nồng độ trung bình của Cacbon monoxit; hydrocacbon và oxit nitơ.

4.1.2. Phép thử phải được tiến hành phù hợp với phương pháp miêu tả trong điều 5.

4.2. Thử kiểu 2

Đo lượng khí thải ở vận tốc khi chạy không tải. Phép thử phải được tiến hành phù hợp với phương pháp miêu tả trong điều 6.

4.3. Thử kiểu 3

Đo khí tỏa ra ở đáy các te. Cho tới nay chưa cho phép xác định phương pháp đo lượng hydrocacbon chứa trong khí ở đáy các te không được động cơ sử dụng lại (phương pháp này sẽ được đề cập tới trong phần phụ lục bổ sung sau này).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6012:1995 (ISO 6460 - 1981) về phương tiện giao thông đường bộ - phương pháp đo các khí ô nhiễm do môtô lắp động cơ xăng thải ra do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN6012:1995
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1995
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản