PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM (NGÔ BỘT, NGÔ HẠT)
Cơ quan biên soạn:
Trung tâm Tiêu chuẩn chất lượng
Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng
Cơ quan đề nghị ban hành và trình duyệt:
Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng
Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
Cơ quan xét duyệt và ban hành:
Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
Quyết định ban hành số 702/QĐ ngày 25 tháng 12 năm 1989
NGÔ
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM (NGÔ BỘT VÀ NGÔ HẠT)
Naize
Determination of moisture content (on milled grains and on whole grains)
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn và phương pháp phổ cập xác định hàm lượng ẩm của ngô bột và ngô hạt.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 6540-1980.
1.1. Định nghĩa: Hàm lượng ẩm của ngô được quy ước là tỷ lệ phần trăm khối lượng mất đi của sản phẩm trong các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.
- Xử lý sơ bộ mẫu khi cần thiết
- Xay mẫu (nếu có yêu cầu) sau khi xử lý
- Sấy khô phần mẫu thử ở nhiệt độ từ 130 – 133oC trong điều kiện cho phép kết quả cần đạt phù hợp với kết quả thu được bằng phương pháp tuyệt đối (xem phần phụ lục)
1.3.1. Cân phân tích.
1.3.2. Cối xay mẫu làm bằng vật liệu không hút ẩm, dễ làm sạch và có càng ít càng tốt phần không gian không sử dụng, có khả năng xay 30 g ngô hạt một cách nhanh chóng và đồng đều, không có tiếp xúc với không khí bên ngoài và càng ít tăng nhiệt độ trong khi xay càng tốt, có thể điều chỉnh được đến kích thước mảnh ngô xay quy định trong điều 1.5.1.
1.3.3. Đĩa kim loại hình thuyền không có nắp, diện tích bề mặt đủ để xếp được một lớp ngô hạt 100 g.
1.3.4. Đĩa kim loại có kích thước thích hợp, không bị ăn mòn trong các điều kiện thử nghiệm, có vung đậy khít và có diện tích bề mặt sử dụng có thể trải lượng mẫu cân không quá 0,3 g trên 1 cm2.
1.3.5. Tủ sấy có nhiệt độ cố định, được đốt nóng bằng điện, có khả năng duy trì nhiệt độ từ 60oC đến 80oC và có thông gió thích hợp.
1.3.6. Tủ sấy có nhiệt độ cố định, được đốt nóng bằng điện có thể điều chỉnh nhiệt độ không khí và giá đặt lượng mẫu cân trong khoảng từ 130o đến 133oC trong quá trình tủ làm việc.
Khi cho đồng thời một lượng tối đa các lượng mẫu cân cần sấy vào tủ sấy đang có nhiệt độ 131oC thì tủ sấy cần có khả năng đưa nhiệt độ trong lò trở lại 131oC sau ít nhất là 45 phút (tốt nhất là 30 phút).
Vật liệu thử nghiệm dùng để xác định hiệu quả của thông gió là lõi hạt lúa mỳ có kích thước tối đa là 1 mm. Việc thông gió cần đảm bảo sao cho khi sấy khô ở nhiệt độ từ 130oC đến 133oC tất cả các lượng mẫu cân chứa đủ trong tủ, sự sai lệch độ ẩm giữa 100 g mẫu sấy trong 2 giờ và sấy trong 3 giờ không vượt quá 0,15 g.
1.3.7. Bình hút ẩm có chứa chất hút ẩm còn hoạt tính.
1.4. Lấy mẫu theo văn bản pháp quy hiện hành.
1.5. Tiến hành thử (theo hình vẽ 1)<
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4846:1989 (ISO 6540-1980) về ngô - Phương pháp xác định hàm lượng ẩm (ngô bột, ngô hạt) do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- Số hiệu: TCVN4846:1989
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 25/12/1989
- Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực