QUY PHẠM KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ VỆ SINH TRONG SẢN XUẤT SỬ DỤNG AXETYLEN, OXY ĐỂ GIA CÔNG KIM LOẠI
Working safety and hy gienes in axetylene and oxygen production and utilization for metal-procesing
1.1. Quy phạm này quy định những yêu cầu về kỹ thuật an toàn và kỹ thuật vệ sinh. Đồng thời quy định những nguyên tắc quản lý của Nhà nước về việc sản xuất, sử dụng axêtylen và ôxy. Quy phạm này còn quy định những vấn đề an toàn khi sử dụng các loại khí thay thế cho axêtylen và nhiên liệu thể lỏng để hàn cắt kim loại, nhằm đảm bảo an toàn cho người và sản xuất.
1.2. Quy phạm này áp dụng đối với việc sản xuất, sử dụng các loại khí và nhiên liệu lỏng để hàn cắt kim loại thuộc các cơ sở:
a) Các trạm axêtylen sản xuất theo kiểu quy mô cũng như sản xuất theo kiểu thủ công.
b) Các trạm sản xuất ôxy cố định cũng như các trạm sản xuất ôxy di động.
c) Các đường ống dẫn khí axêtylen và ôxy.
d) Các máy và thiết bị hàn cắt kim loại bằng ngọn lửa khí.
e) Các loại khí thay thế cho axêtylen và nhiên liệu lỏng dùng để hàn cắt kim loại.
1.3. Quy phạm này không áp dụng cho các cơ sở sản xuất cũng như sử dụng các loại khí khác dùng cho ngành y và ngành công nghiệp thực phẩm (như ôxy y học, F rê-ôn v.v…).
1.4. Những cơ sở đang hoạt động, nếu không có điều kiện áp dụng đầy đủ quy phạm này thì sẽ do cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn ngành chủ quản xét cho từng trường hợp cụ thể, đồng thời được sự thỏa thuật của Ban Thanh tra Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động (Bộ lao động). Đối với những vấn đề kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến an toàn thì còn phải được sự thỏa thuận của cơ quan ban hành quy phạm.
2. BỐ TRÍ, LẮP ĐẶT, THỬ NGHIỆM TRẠM AXÊTYLEN
2.1. Việc bố trí các trạm axêtylen, kho chứa đất đèn, kho bảo quản chai chứa khí phải thực hiện theo thiết kế, đồng thời phải phù hợp với quy phạm này và các quy định hiện hành có liên quan.
2.2. Tất cả các gian sản xuất có nguy cơ nổ cháy và các công trình thuộc trạm axêtylen nằm trong phạm vi xí nghiệp phải cách xa:
a) bộ phận tách không khí (từ chỗ hút không khí vào) ít nhất 200 mét.
b) bộ phận sản xuất có ngọn lửa trần (lò cao, lò luyện thép, lò rèn, lò đúc, nhiệt luyện v.v…) và bộ phận sản xuất clo ít nhất 50 mét.
c) đường sắt công cộng (tính từ trục đường) ít nhất 50 mét.
d) đường sắt trong nhà máy (tính từ trục đường) ít nhất 20 mét.
đ) đường ô tô công cộng (tính từ mép đất) ít nhất 30 mét.
e) đường ô tô trong nhà máy (tính từ mép đất) ít nhất 10 mét.
g) chỗ hút không khí cung cấp cho máy nén không khí và hệ thống thông gió ít nhất 30 mét.
h) các trạm điện ngoài trời để hở ít nhất 30 mét.
2.3. Các trạm axêtylen phải được bố trí cuối chiều gió thịnh hành so với bộ phận tách không khí, và đầu chiều gió thịnh hành so với các bộ phận sản xuất có ngọn lửa trần.
2.4. Phạm vi bảo vệ của các trạm axêtylen phải phù hợp với các quy định trong bảng 1.
2.5. Trong trạm axêtylen phải có buồng thay và treo quần áo chuyên dùng, buồng vệ sinh và buồng tắm, rửa.
2.6. Các trạm sản xuất, phân phối axêtylen phải bố trí trong các tòa nhà riêng biệt.
Bảng 1
Tên các bộ phận của trạm | Bán kính vùng bảo vệ (m) |
- Bộ phận sinh khí của trạm có sản lượng đến 20 m3/giờ - Bộ phận sinh khí của trạm có sản lượng trên 20 m3/giờ - Bộ phận phân phối axêtylen - Bộ phận nạp và các kho bảo quản chai | 50 100 Không quy định 100 |
2.7. Các nhà của trạm sản xuất phân phối axêtylen phải là nhà một tầng, không có trần và không có tầng ngầm.
Riêng các gian sản xuất phụ không có nguy cơ cháy nổ, nhà phục vụ, sinh hoạt có thể làm nhiều tầng nhưng với điều kiện là ở chung quanh vùng có nguy cơ cháy nổ phải có các tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy.
2.8. Mái nhà của gian sản xuất có nguy cơ cháy, nổ trong trạm sản xuất cũng như trạm phân phối axêtylen phải làm bằng vật liệu nhẹ và đảm bảo thông gió tốt. Trường hợp không có vật liệu nhẹ thì có thể lợp ngói móc, nhưng với điều kiện là các cửa sổ, cửa chiếu sáng tự nhiên, cửa ra vào phải mở ra phía ngoài và tổng diện tích của các cửa phải lớn hơn 0,5 m2 tính cho thể tích của vùng có nguy cơ nổ.
2.9. Trong phạm vi axetylen có thể bố trí các gian sản xuất chín
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3748:1983 về máy gia công kim loại - Yêu cầu chung về an toàn do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8709-2:2011 (ISO/IEC 15408-2 : 2008) về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Các tiêu chí đánh giá an toàn CNTT - Phần 2: Các thành phần chức năng an toàn
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8709-3:2011 (ISO/IEC 15408-3:2008) về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Các tiêu chí đánh giá an toàn CNTT - Phần 3: Các thành phần đảm bảo an toàn
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3748:1983 về máy gia công kim loại - Yêu cầu chung về an toàn do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8709-2:2011 (ISO/IEC 15408-2 : 2008) về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Các tiêu chí đánh giá an toàn CNTT - Phần 2: Các thành phần chức năng an toàn
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8709-3:2011 (ISO/IEC 15408-3:2008) về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Các tiêu chí đánh giá an toàn CNTT - Phần 3: Các thành phần đảm bảo an toàn
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4245:1996 về Yêu cầu kĩ thuật an toàn trong sản xuất, sử dụng oxy, axetylen
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4245:1986 về Quy phạm kỹ thuật an toàn và vệ sinh trong sản xuất - Sử dụng axêtylen, oxy để gia công kim loại do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- Số hiệu: TCVN4245:1986
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 11/03/1986
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo:
- Ngày hiệu lực: 22/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực