Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12456:2018

ISO 18537:2015

TRUY XUẤT NGUỒN GỐC CÁC SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT GIÁP XÁC – QUY ĐỊNH VỀ THÔNG TIN CẦN GHI LẠI TRONG CHUỖI PHÂN PHỐI ĐỘNG VẬT GIÁP XÁC ĐÁNH BẮT

Traceability of crustacean products - Specifications on the information to be recorded in captured crustacean distribution chains

 

Lời nói đầu

TCVN 12456:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 18537:2015;

TCVN 12456:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F11 Thủy sn và sản phm thủy sản biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

Lời giới thiệu

Nhu cầu đối với các thông tin chi tiết về đặc tính và nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm thực phẩm ngày càng tăng. Việc truy xuất nguồn gốc đang trở thành nhu cầu thiết yếu trong thương mại và mang tính pháp lý.

Định nghĩa về truy xuất nguồn gốc đề cập đến khả năng truy nguyên lịch sử, ứng dụng và địa điểm của đối tượng quan tâm và đối với sản phẩm thì việc truy xuất nguồn gốc có thể bao gồm cả nguồn gốc xuất xứ của nguyên liệu thực phẩm và các phần không phải là thực phẩm, lịch sử chế biến, việc phân phối cũng như địa điểm của sản phẩm sau khi phân phối. Việc truy xuất nguồn gốc không chỉ bao gồm yêu cầu mang tính nguyên tắc có khả năng truy nguyên sản phẩm thông qua chuỗi phân phối, từ nơi bắt đầu tới nơi đến và ngược lại, mà còn phải có khả năng cung cấp thông tin về nguyên liệu tạo ra sản phẩm và những gì đã xảy ra với sản phẩm. Các khía cạnh bổ sung này về truy xuất nguồn gốc là quan trọng liên quan đến an toàn, chất lượng và ghi nhãn thực phẩm.

Chương trình được quy định trong tiêu chuẩn này không yêu cầu việc truy xuất nguồn gốc hoàn hảo, tức là một sản phẩm bán lẻ cụ thể phải có khả năng truy ngược về cơ sở đánh bắt và lô xuất xứ. Trên thực tế, việc trộn lẫn thủy sản hoặc nguyên liệu thường là cần thiết trong thương mại, tại một số giai đoạn của chuỗi phân phối, ví dụ: trong quy trình phân cỡ tại chợ đấu giá thủy sản trước khi bán và trong quá trình chế biến nguyên liệu thành sản phẩm. Kết quả là có những lúc việc truy xuất nguồn gốc toàn bộ chuỗi nguyên liệu và sản phẩm không thể thực hiện được cũng không thực tế trong thương mại. Những hạn chế này cần được ghi nhận và xem xét khi đánh giá theo tiêu chuẩn này và không được xem là lỗi không tuân thủ để gây bất lợi cho cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nếu nhất thiết phải trộn lẫn như vậy thì cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải tạo lập các đơn vị thương mại từ điểm có thể nhận diện các đơn vị đó. Yêu cầu đối với việc truy xuất nguồn gốc là cơ sở sản xuất, kinh doanh ghi lại mã phân định của đơn vị thương mại tạo lập hoặc đơn vị thương mại nhận được mà các đơn vị này có thể được đưa vào đơn vị tạo ra sau đó và ngược lại. Sản phẩm cụ thể sẽ có khả năng truy nguyên suốt chuỗi cung ứng (theo thực tế) để tạo ra thông tin về số lượng tối đa các giai đoạn của chuỗi, khi có thể.

Có nhiều dạng sản phẩm động vật giáp xác và các chuỗi phân phối của chúng đang hoạt động trong nước và giữa các quốc gia, có nhiều yêu cầu pháp lý khác nhau, các quy định về thông tin không thể phân loại tất cả thông tin có thể được yêu cầu trong từng tình huống. Tiêu chuẩn này cung cấp quy định cơ bản về việc xác định nguồn gốc. Tính linh hoạt cho phép cơ sở sản xuất, kinh doanh ghi lại thêm nhiều thông tin, trong các tệp dữ liệu không tiêu chuẩn hóa của riêng họ, nhưng được mã hóa với cùng mã phân định đơn vị.

Thông tin lưu trữ bởi chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được tạo ra và có sẵn khi được luật pháp yêu cầu cho mục đích truy xuất nguồn gốc (trong trường hợp có vấn đề về an toàn thực phẩm) hoặc theo thỏa thuận thương mại giữa các bên kinh doanh. Cấu trúc, tên và nội dung thông tin được tiêu chuẩn hóa để có thể được trao đổi ngay giữa các bên kinh doanh trong chuỗi phân phối, đảm bảo việc thông hiểu chung về thuật ngữ và ý nghĩa.

Cần khuyến khích sự chuẩn bị về thương mại cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh để trao đổi thông tin trong chuỗi phân phối, đặc biệt đối với thông tin cần cho hoạt động thương mại để có thể xác định được tại các điểm giao dịch khác nhau trong chuỗi, nhưng đó không phải là đố

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12456:2018 (ISO 18537:2015) về Truy xuất nguồn gốc các sản phẩm động vật giáp xác - Quy định thông tin cần ghi lại trong chuỗi phân phối động vật giáp xác đánh bắt

  • Số hiệu: TCVN12456:2018
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2018
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản