TIÊU CHUẨN NGÀNH
22TCN 56:1984
QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM PHÂN TÍCH NHANH THÀNH PHẦN HẠT CỦA ĐẤT TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN TRƯỜNG
(Ban hành theo quyết định số 2916/QĐ ngày 21-12-1984)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Nội dung của phương pháp thí nghiệm
Phân tích thành phần hạt là để xác định hàm lượng các cỡ hạt trong đất làm cơ sở cho việc phân loại đất. Khi tiến hành phân loại đất, phải căn cứ vào hàm lượng của 3 nhóm hạt sau:
- Nhóm hạt cát (hạt có kích cỡ từ 5 đến 0,05 mm);
- Nhóm hạt bụi (hạt có kích cỡ từ 0,05 mm đến 0,005 mm);
- Nhóm hạt sét (hạt có kích cỡ nhỏ hơn 0,005 mm).
Các nhóm hạt kể trên có một số đặc điểm như sau:
Nhóm hạt cát do có kích thước và khối lượng lớn nên sau khi phân tán ở trong nước thì nhanh chóng chìm lắng xuống (thường chỉ sau 90 giây thì các hạt cát đã chìm lắng hết chỉ còn các nhóm hạt bụi và sét là đang lơ lửng trong nước).
Nhóm hạt sét khi gặp nước thì trương nở làm tăng thể tích.
Dựa vào các đặc điểm kể trên ta có thể xác định một cách nhanh chóng hàm lượng của các nhóm hạt đất như sau.
- Đo mức độ trương nở thể tích của đất khi gặp nước, từ đó xác định được hàm lượng hạt sét chứa trong đất.
- Xác định phần hạt chìm lắng nhanh ở trong nước từ đó tính được hàm lượng nhóm hạt cát.
- Biết được hàm lượng nhóm hạt cát và sét từ đó dễ dàng xác định được hàm lượng hạt bụi.
1.2. Phạm vi ứng dụng
Cách xác định hàm lượng hạt cát, hạt sét trong đất theo phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác. Đương nhiên mức độ chính xác của phương pháp này không bằng phương pháp tỷ trọng kế hoặc phương pháp pipet nhưng phương pháp này phù hợp với điều kiện hiện trường vì cách làm nhanh chóng và chỉ cần có dụng cụ đơn giản, phương pháp này áp dụng thích hợp cho các loại đất dễ tan rã phân tán ở trong nước như đất á cát, á sét, sét mịn, cát đen lẫn nhiều sét và không chứa cỡ hạt lớn hơn 5mm. Nếu đất có lẫn cỡ hạt lớn hơn 5mm thì kết hợp thêm phương pháp rây để tách phần hạt lớn hơn 5 mm rồi mới tiến hành thí nghiệm, sau đó hiệu chỉnh lại kết quả.
1.3. Các dụng cụ thí nghiệm
- Rây cỡ 5 mm.
- Cân kỹ thuật chính xác 0,5g.
- Cối sứ, chày bọc cao su.
- Bát men hoặc khay men đựng đất.
- Bếp cát hoặc chảo rang để làm khô đất.
- Ống đo bằng thủy tinh hoặc chất dẻo trong suốt có dung tích 200-300 cm3 có khắc vạch theo mm hoặc chính xác tới 1-2 cm3, đường kính trong khoảng 35 - 40 mm.
- Đũa khuấy bằng thủy tinh, tre gỗ.
- Phễu thủy tinh hoặc nhựa.
- Chổi lông.
- Ống hút cao su.
- Đồng hồ bấm giây.
1.4. Hóa chất
- Dung dịch CaCl2 nồng độ 20% (cho 200g CaCl2 khan vào trong 1 lít nước cất (hoặc nước sạch uống được).
II. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
2.1. Chuẩn bị mẫu đất
Bằng phương pháp chia tư, lấy khoảng 1000g đất đem hong khô gió hoặc làm khô trên bếp cát. Đập vỡ các cục đất to bằng vồ gỗ. Tiếp tục làm tơi vụn đất trong cối xứ bằng chày cao su. Nghiền càng tơi vụn càng tốt, nhưng không được làm vỡ các hạt.
Nếu có cỡ hạt lớn hơn 5 mm thì sàng qua rây 5 mm và xác định hàm lượng hạt trên rây và lọt rây 5 mm. Trộn thật đều phần hạt lọt qua rây 5 mm.
2.2. Thí nghiệm xác định mức độ trương nở của đất
- Lấy khoảng 50g (Hoặc khoảng 40-50 cm3) đất lọt qua rây 5 mm cho vào ống đo có dung tích 200 - 300 cm3.
- Dùng que lèn chặt đất trong ống đo, trong khoảng vài phút.
- Đo chiều cao (hoặc thể tích) ban đầu của đất trong ống đo (ho).
- Đổ nước sạch hoặc nước cất vào tới 3/4 ống đo, đồng thời cho khoảng 5 cm3 dung dịch CaCl
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn ngành 22TCN 56:1984 về quy trình thí nghiệm phân tích nhanh thành phần hạt của đất trong điều kiện hiện trường
- Số hiệu: 22TCN56:1984
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
- Ngày ban hành: 21/12/1984
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định