Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN NGÀNH

20TCN 104:1983

QUY PHẠM KỸ THUẬT THIẾT KẾ ĐƯỜNG PHỐ, ĐƯỜNG QUẢNG TRƯỜNG ĐÔ THỊ

(Ban hành theo Quyết định số 08BXD/KHKT ngày 8/1/1983 của Bộ Xây dựng)

I. QUY TẮC CHUNG

I.1. Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, đường, quảng trường đô thị để thiết kế mới và thiết kế cải tạo đường phố, đường quảng trường các đô thị. Quy phạm này xác định các yêu cầu và chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể để thiết kế chi tiết các tuyến đường phố, đường và quảng trường trong đề án quy hoạch đô thị.

Chú thích:

1) Đô Thị: Tên chung cho thành phố, thị xã, thị trấn

2) Đường phố:Là đường trong đô thị, hai bên có xây dựng nhà cửa, phục vụ nhân dân đi lại, sinh hoạt (được gọi là phố)

3) Đường: Là đường trong đô thị, hai bên không xây dựng nhà cửa, phục vụ giao thông vận tải là chủ yếu (đường nối giữa các xí nghiệp, kho tàng, bến bãi....)

1.2. Với những đô thị chưa có quy hoạch mà vẫn phải tiến hành cải tạo hoặc làm mới đường phố, đường, quảng trường thì căn cứ theo chức năng và các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của chúng ghi trong nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt mà tiến hành thiết kế theo quy phạm này.

1.3. Quy phạm có các yêu cầu và chỉ tiêu cụ thể để thiết kế những phần cơ bản của đường phố, đường, quảng trường của đô thị; những phần cơ bản đó bao gồm:

- Phần xe chạy

- Đường giao nhau và quảng trường

- Hè phố và đường đi bộ

- Đường xe đạp

- Cây xanh

- Bãi đỗ xe, trạm dừng xe ôtô công cộng, bến ôtô công cộng

- Hệ thống công trình ngầm

- Thoát nước mưa

- Thoát nước ngầm

1.4. Phân loại đường phố, đường và quảng trường theo các chỉ tiêu vận doanh, khai thác và qui hoạch; và việc xác định tổng chiều rộng đường phố, đường trong phạm vi đường đó (chỉ giới xây dựng) được tiến hành theo” Tiêu chuẩn và qui phạm thiết kế quy hoạch, xây dựng đô thị” hiện hành.

1.5.Khi thiết kế đường phố, đường và quảng trường ở những vùng có địa hình, địa chất thủy văn đặc biệt (vùng đầm lầy, vùng hang động cas – tơ, qua sông ngòi, núi cao...) phải xét tới các yêu cầu của quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng.

1.6. Nội dung, trình tự tiến hành thiết kế, xét duyệt các quy định mới hoặc cải tạo công trình đường phố, quảng trường của đô thị phải tuân theo trình tự kiến thiết cơ bản quy phạm trong các văn bản hiện hành của Nhà nước.

1.7. Phân biệt áp dụng các yêu cầu và chỉtiêu kỹ thuật khi xây dựng mới và cải tạo:

Với các công trình làm mới, phải tôn trọng đầy đủ các yêu cầu và chỉ tiêu kỹ thuật. Tùy theo điều kiện về đầu tư vốn và yêu cầu sử dụng mà có thể thiết kế thành một đợt hay nhiều đợt (phân kỳ xây dựng)

Với các công trình cải tạo, thường bị nhà cửa, công trình... có sẵn khống chế, cần có phương án so sánh về kinh tế, kỹ thuật để quyết định chọn các chỉ tiêu thích hợp. Cần phải chú ý hết sức hạn chế cách giải quyết tạm thời không phù hợp quy cách chung, không chú ý tới cái yếu tố kỹ thuật của cấp, đường, quảng trường, và vi phạm các điều kiện kỹ thuật của các loại công trình khác nằm trên đường.

1.8. Phân loại đường phố và đường của đô thị theo chức năng giao thông và tốc độ tính toán. Xem bảng 1

Bảng 1

Loại đường phố

Cấp đường phố đô thị

Chức năng chính của đường, phố

Tốc độ tính toán (km/h)

 

Đường cao tốc

Xe chạy tốc độ cao, liên hệ giữa các khu của đô thị loại I, giữa các đô thị và các điểm dân cư trong hệ thống chùm đô thị. Tổ chức giao thông khác cao độ

120

Đường phố các đô thị

Đường phố chính cấp I

Giao thông liên tục, liên hệ giữa các khu nhà ở, khu công nghiệp và các trung tâm công cộng nối với đường cao tốc trong phạm vi đô thị. Tổ chức giao nhau khác cao độ.

100

 

Đường phố chính cấp II

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn ngành 20TCN 104:1983 về quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, đường quảng trường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành

  • Số hiệu: 20TCN104:1983
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 08/01/1983
  • Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo:
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản