TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 818:2006
QUI TRÌNH CHẨN ĐOÁN BỆNH LAO BÒ
Diagnostic procedure for bovine tuberculosis
1. Phạm vi áp dụng
- Qui trình này áp dụng cho công tác chẩn đoán xét nghiệm bệnh lao bò.
2. Khái niệm
- Bệnh lao bò do trực khuẩn lao Mycobacterium bovis gây ra.
- Trâu bò, các động vật nuôi và người đều có thể bị nhiễm loại vi khuẩn nay
- Bệnh lao bò gây ra những tổn thất lớn về kinh tế do những ảnh hưởng của nó đối với động vật nuôi và có thể lây nhiễm sang người.
3. Nguyên liệu và dụng cụ
3.1 Nguyên liệu
- Tuberculin PPD bò
- Tuberculin PPD gà
- Thuốc nhuộm Ziehl Neelsen (ZN)
- Bông, cồn sát trùng
3.2 Dụng cụ
- Thước đo nếp gấp da
- Xy lanh + kim dò lao
- Kéo cắt lông
- Kính hiển vi thường
- Lam kính
4. Sơ đồ chẩn đoán
1. Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh do Actinomybacillus
- Bệnh do Actinomyces pyogenes
2. Bệnh sử
- Trâu bò có thể bị nhiễm lao do tiếp xúc với trâu bò có lịch sử từ vùng dịch hoặc những đàn bị bệnh lao.
- Mầm bệnh từ con vật bệnh được thải qua đờm, dãi, phân rồi khô và phát tán vào không khí, thức ăn, nước uống.
- Súc vật khoẻ hít phải bụi, không khí hoặc ăn phải thức ăn, nước uống có vi khuẩn sẽ nhiễm bệnh.
- Súc vật non bú sữa mẹ bị bệnh lao cũng bị lây nhiễm vi khuẩn lao từ sữa mẹ
- Động vật non cảm thụ với vi khuẩn lao mạnh hơn động vật trưởng thành
3. Kiểm tra lâm sàng
- Ở giai đoạn đầu nhiễm bệnh con vật không biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
- Ở giai đoạn sau triệu chứng biểu hiện khác nhau tuỳ theo sự phân bố của các hạt lao (nơi có vi khuẩn lao khu trú)
- Con vật ho khan, ho từng cơn, bò bệnh gầy sút nhanh lông dựng đứng da khô nếu bệnh khu trú ở phổi, ho nhiều hơn khi có thay đổi thời tiết
- Các hạch bạch huyết sưng cứng sờ thấy lổn nhổn, nhất là các hạch ở trước vai, trước đùi, dưới hàm và trước tuyến tai nếu bệnh khu trú ở hạch
- Ỉa chảy phân tanh khẳm hoặc táo bón luân phiên nếu bệnh khu trú ở ruột
- Trong nhiều trường hợp, con vật không có các triệu chứng đặc trưng
- Con vật gầy dần có thể chết do suy nhược ở giai đoạn cuối
4. Triệu chứng bệnh tích
- Ở các giai đoạn đầu, bệnh lao có thể rất khó chẩn đoán qua mổ khám.
- Bệnh tích điển hình: U hạt dạng bã đậu hoặc vôi hoá trên bề mặt thanh
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 818:2006 về quy trình chẩn đoán bệnh lao bò
- Số hiệu: 10TCN818:2006
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
- Ngày ban hành: 01/01/2006
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định