Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 334:1998

QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM

HIỆU LỰC CỦA CÁC LOẠI THUỐC TRỪ SÂU

ĐỐI VỚI SÂU ĐỤC THÂN HẠI MÍA TRÊN ĐỒNG RUỘNG

1. Qui định chung:

1.1. Qui định này quy định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực của các thuốc trừ sâu đối với sâu đục thân mía (sâu mình vàng: : Argyroploce schistaceana; Sâu 5 vạch: Chilo infuscatellus; Sâu 4 vạch: Proceras venosatus; Sâu bướm trắng: Sirpophaga nivella; Sâu bướm cú mèo: Sesamia inferens) đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.

1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV mới được ban hành kèm Quyết định số 150/NN- BVTV/QĐ ngày 10 tháng 3 năm 1995.

1.3. Những điều kiện khảo nghiệm:

Các khảo nghiệm được bố trí trên những ruộng mía gốc hay mía mới trồng. Tùy theo điều kiện của từng vùng sinh thái mà chọn thời vụ thích hợp để tiến hành khảo nghiệm.

Các điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, giống, mật độ trồng, cách chăm sóc khác....) phải đồng đều trên mỗi ô khảo nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.

1.4. Các khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở ít nhất 2 miền, miền Bắc và miền Nam, nhưng nhất thiết phải tiến hành trên diện hẹp trước. Nếu những kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp tốt thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng. Việc khảo nghiệm thuốc trừ sâu đục thân mía trên diện rộng là yêu cầu bắt buộc để đánh giá hoàn chỉnh một loại thuốc.

2. Phương pháp khảo nghiệm.

2.1. Sắp xếp và bố trí công thức khảo nghiệm

Các công thức khảo nghiệm được chia làm 3 nhóm:

- Nhóm 1: Công thức thuốc khảo nghiệm là các loại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.

- Nhóm 2: Công thức thuốc so sánh là loại thuốc trừ sâu đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ sâu đục thân mía.

- Nhóm 3 : Công thức đối chứng là các ô không sử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV nào để trừ sâu đục thân mía.

Khảo nghiệm được sắp xếp theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê toán học.

2.2. Kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:

- Khảo nghiệm diện hẹp: Diện tích ô là 75 - 100m2, số lần nhắc lại 3 - 4 lần sao cho mức độ tự do ít nhất là bằng 12. Các ô khảo nghiệm có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật nhưng chiều dài không được lớn gấp đôi chiều rộng.

- Khảo nghiệm diện rộng: Diện tích ô tối thiểu là 500m2 và không phải bố trí nhắc lại.

Giữa các ô của khảo nghiệm phải có dải cách ly rộng 1m hay một hàng mía.

2.3. Tiến hành phun, rải thuốc.

2.3.1. Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm.

2.3.2. Lượng thuốc dùng được tính bằng kg hay lít chế phẩm hay gram hoạt chất trên đơn vị diện tích 1 ha.

- Với dạng thuốc thương phẩm pha với nước để phun:

Lượng nước dùng: Phải theo chỉ dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 334:1998 về quy phạm khảo nghiệm - Hiệu lực của các loại thuốc trừ sâu đối với sâu đục thân hại mía trên đồng ruộng

  • Số hiệu: 10TCN334:1998
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 01/01/1998
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản