Thủ tục xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
THÔNG TIN THỦ TỤC
Mã thủ tục: | 2.000068 |
Số quyết định: | 2479/QĐ-BKHCN |
Lĩnh vực: | Hoạt động khoa học và công nghệ |
Cấp thực hiện: | Cấp Bộ |
Loại thủ tục: | TTHC không được luật giao cho địa phương quy định hoặc quy định chi tiết |
Đối tượng thực hiện: | Công dân Việt Nam, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Người nước ngoài |
Cơ quan thực hiện: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Cơ quan có thẩm quyền: | Không có thông tin |
Địa chỉ tiếp nhận HS: | Không có thông tin |
Cơ quan được ủy quyền: | Không có thông tin |
Cơ quan phối hợp: | Không có thông tin |
Kết quả thực hiện: | Quyết định của Chủ tịch Nước về việc tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ; Bằng chứng nhận Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ |
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
Trình tự thực hiện:
Tên bước | Mô tả bước |
---|---|
Bước 1: | Bước 1: Tác giả công trình hoặc người đại diện hợp pháp của tác giả công trình gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình hoặc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú (nếu tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý). Hồ sơ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình hoặc Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú thành lập. Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam, công trình phải được một tổ chức khoa học và công nghệ công lập có lĩnh vực hoạt động chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của công trình đề xuất xét tặng giải thưởng với bộ ngành, địa phương quản lý (qua cơ quan chủ quản trực tiếp, nếu có) và Bộ Khoa học và Công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hỗ trợ tác giả công trình hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định và thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan chủ quản và Bộ Khoa học và Công nghệ. Các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng cấp cơ sở bỏ phiếu đồng ý được chuyển đến xem xét tại cấp bộ, ngành, địa phương. |
Bước 2: | Bước 2: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. Các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý được chuyển đến xem xét tại cấp Nhà nước. |
Bước 3: | Bước 3: Xem xét, đánh giá Hồ sơ công trình tại cấp nhà nước thực hiện qua hai bước: - Bước 3.1: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại các Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập; Các công trình đạt ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý được gửi để tiếp tục xem xét tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước. |
Bước 4: | - Bước 3.2: Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xem xét, đánh giá tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Các công trình đạt ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng dự họp bỏ phiếu đồng ý được gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng Giải thưởng. |
Bước 5: | Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Lễ công bố Quyết định của Chủ tịch Nước và trao tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ. |
Điều kiện thực hiện:
Điều kiện: - Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng phải có hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định (trừ các công trình có nội dung liên quan đến bí mật Nhà nước), được ứng dụng tại Việt Nam. - Thời gian công trình được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 03 năm hoặc công trình được ứng dụng đổi mới sáng tạo có hiệu quả ít nhất 01 năm tính đến thời điểm cơ quan chủ trì tổ chức xét tặng giải thưởng nhận hồ sơ công trình đề nghị xét tặng. - Tính đến thời điểm xét tặng Giải thưởng, tác giả công trình không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật khoa học và công nghệ. - Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật. Tiêu chuẩn: Đối với công trình nghiên cứu khoa học - Công trình có giá trị cao về khoa học + Công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc: bổ sung tri thức, tư tưởng mới; có những phát hiện khoa học mới đưa đến nhận thức, cách tiếp cận mới trong khoa học hoặc có tác động thay đổi quan trọng trong sản xuất và đời sống; + Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín quốc tế hoặc trong nước. - Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau: + Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; + Đóng góp quan trọng cho việc dự báo xu hướng tương lai, hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; + Làm chuyển biến nhận thức của xã hội hoặc tác động quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp trong xã hội; + Được sử dụng để phục vụ cho công tác nghiên cứu và đào tạo đại học, sau đại học. Đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ - Công trình có giá trị cao về khoa học, công nghệ + Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ xuất sắc, giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến, đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới; + Góp phần đặc biệt quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế. - Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội + Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội; + Làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Đối với công trình ứng dụng công nghệ - Công trình có giá trị cao về công nghệ Công trình ứng dụng công nghệ xuất sắc, được ứng dụng thành công và có hiệu quả trong các công trình trọng điểm quốc gia, thuộc một trong các loại sau: + Sáng tạo ra công nghệ mang tính đột phá; + Có những cải tiến kỹ thuật, công nghệ quan trọng mang lại hiệu quả cao; + Góp phần xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo. - Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội + Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, thay thế hàng nhập khẩu; + Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực. |
CÁCH THỰC HIỆN
Hình thức nộp | Thời gian giải quyết | Phí, lệ phí | Mô tả |
---|---|---|---|
Trực tiếp | Theo thời gian quy định trong Kế hoạch | - Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành trong Quý I của năm tổ chức xét tặng Giải thưởng. - Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần, vào dịp kỷ niệm Quốc khánh 02/9. | |
Dịch vụ bưu chính | Theo thời gian quy định trong Kế hoạch | - Theo thời gian quy định trong Kế hoạch được Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành trong Quý I của năm tổ chức xét tặng Giải thưởng. - Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần, vào dịp kỷ niệm Quốc khánh 02/9. |
THÀNH PHẦN HỒ SƠ
Hồ sơ bao gồm
Tên giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|
- Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng của tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình; | ĐK1.docx | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
- Báo cáo tóm tắt (bản chính): công trình nghiên cứu khoa học, công trình nghiên cứu phát triển công nghệ, công trình ứng dụng công nghệ; | BC1.doc BC2.doc BC3.doc | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
- Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình; | XN.docx | Bản chính: 0 Bản sao: 1 |
- Các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có). | Bản chính: 0 Bản sao: 1 |
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Số ký hiệu | Tên văn bản/Trích yếu | Ngày ban hành | Cơ quan ban hành |
---|---|---|---|
15/2003/QH11 | Luật 15/2003/QH11 | 26-11-2003 | Quốc Hội |
47/2005/QH11 | Luật 47/2005/QH11 | 14-06-2005 | Quốc Hội |
39/2013/QH13 | Luật 39/2013/QH13 | 16-11-2013 | Quốc Hội |
29/2013/QH13 | Luật 29/2013/QH13 | 18-06-2013 | Quốc Hội |
78/2014/NĐ-CP | 78/2014/NĐ-CP | 30-07-2014 | Chính phủ |
60/2019/NĐ-CP | Nghị định 60/2019/NĐ-CP | 05-07-2019 |
YÊU CẦU THỰC HIỆN THỦ TỤC
Lưu ý:
- Quý khách vui lòng chuẩn bị các giấy tờ liên quan được nêu tại Thành phần hồ sơ
- Các bản khai tại Thành phần hồ sơ Hệ thống pháp luật sẽ giúp quý khách thực hiện.
- Tổng đài CSKH và hỗ trợ dịch vụ: 0984.988.691