Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
******

Số:  94/2007/TTLT-BTC-BNV

 Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2007

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2007/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC HẢI QUAN CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan (dưới đây gọi tắt là phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan) của Tổng cục hải quan thuộc Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và công chức đã được xếp lương theo các ngạch công chức Hải quan, gồm: Kiểm tra viên cao cấp Hải quan, Kiểm tra viên chính Hải quan, Kiểm tra viên Hải quan, Kiểm tra viên Hải quan (Cao đẳng), Kiểm tra viên trung cấp Hải quan, Nhân viên Hải quan.

2. Nguyên tắc áp dụng

a)  Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh theo quy định của pháp luật.

b) Công chức được bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nào thì được hưởng phụ cấp ưu đãi quy định đối với ngạch hoặc chức danh đó.

c)  Công chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức Hải quan cao hơn (nâng ngạch) mà tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch được bổ nhiệm thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch mới cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm.

3. Đối tượng nêu tại khoản 1 mục I Thông tư này không hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan trong các trường hợp sau:

a) Nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc hoặc được thuyên chuyển, điều động sang làm công việc khác không thuộc Tổng cục Hải  quan - Bộ Tài chính;

b) Được thuyên chuyển, điều động sang làm công việc khác và được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển ngạch (xếp lại ngạch, bậc lương) không thuộc một trong các ngạch công chức Hải quan;

c) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

d) Thời gian đi học tập trung trong nước từ 03 (ba) tháng liên tục trở lên;

đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 (một) tháng liên tục trở lên;

e) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

g) Thời gian bị đình chỉ công tác;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

II. Mức phụ cấp ưu đãi và cách tính

1. Mức phụ cấp ưu đãi

a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Kiểm tra viên cao cấp Hải quan,   (mã số 08.049) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

b) Kiểm tra viên chính Hải quan (mã số 08.050) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

c) Kiểm tra viên Hải quan (mã số 08.051), Kiểm tra viên Hải quan (cao đẳng - mã số 08a.051) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

d) Kiểm tra viên trung cấp Hải quan (mã số 08.052), nhân viên Hải quan (mã số 08.053) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Cách tính

Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan              

 

=

Hệ số lương hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng (nếu có)

 

x

Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi được hưởng

 

 x

Mức lương  tối thiểu chung

Ví dụ : Ông Lê Văn A, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thuộc tỉnh H  xếp hệ số lương 3,26, bậc 8, ngạch Kiểm tra viên trung cấp Hải quan (mã số 08.052) kể từ ngày 01/01/2006 và đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,35.

Ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan là:

 (3,26 + 0,35) x 25%  x 450.000 đồng/tháng = 406.125 đồng/tháng.

Đồng thời, ông A có tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch Kiểm tra viên trung cấp Hải quan là:

     (3,26 + 0,35) + (3,26 + 0,35) x 25%   x 450.000 đồng/tháng = 2.030.625 đồng/tháng.

  Đến ngày 01/9/2007 ông A đủ điều kiện và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch Kiểm tra viên Hải quan (mã số 08.051), xếp bậc 4, hệ số lương 3,33; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2006 và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,35.

  Theo quy định, ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch Kiểm tra viên Hải quan (20%) từ ngày 01/9/2007 như sau:

(3,33 + 0,35) x 20% x 450.000 đồng/tháng = 331.200 đồng/tháng

Đồng thời, ông A có tổng tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan nếu tính ở ngạch Kiểm tra viên Hải quan (từ ngày 01/9/2007) là:

    (3,33 + 0,35) + (3,33 + 0,35) x 20%   x 450.000 đồng/tháng = 1.987.200 đồng/tháng, thấp hơn tổng mức tiền 2.030.625 đồng/tháng đã hưởng ở ngạch cũ là 43.425 đồng/tháng (2.030.625 đồng – 1.987.200 đồng).

Như vậy, từ ngày 01/9/2007 ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi 20% ở ngạch Kiểm tra viên Hải quan là 331.200 đồng/tháng; đồng thời, được hưởng thêm phần bảo lưu phần chênh lệch là 43.425 đồng/tháng (2.030.625 đồng – 1.987.200 đồng) cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm (bậc 5, hệ số 3,66 ngạch kiểm tra viên Hải quan).

III. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp

1. Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định.

2.  Chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan

a) Phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ  bảo hiểm xã hội;

b) Công chức Hải quan được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan thuộc biên chế trả lương của đơn vị nào thì đơn vị đó chi trả phụ cấp ưu đãi.

IV. Hiệu lực thi hành

1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo;

2.Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được tính hưởng kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2007 (là ngày Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg ngày 12/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan của Tổng cục hải quan thuộc Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành).

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các ngành, địa phương và Tổng cục Hải quan phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tuấn

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tá

 

Nơi nhận:
 - Văn phòng Chủ tịch nước;
 - Văn phòng Quốc hội;
 - Văn phòng Chính phủ;
 - Toà án nhân dân tối cao;
 - Viện kiểm sát nhân tối cao; Kiểm toán nhà nước;
 - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
 - HĐND, UBNN các tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương;
 - Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
 - Công báo; Website Chính phủ;
 - Website Bộ Tài chính
 - Lưu: Bộ Tài chính  (Vụ TCCB, TCHQ), Bộ Nội vụ  (VT, Vụ TL).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư liên tịch 94/2007/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Quyết định 07/2007/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính do Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành

  • Số hiệu: 94/2007/TTLT-BTC-BNV
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Ngày ban hành: 02/08/2007
  • Nơi ban hành: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
  • Người ký: Trần Văn Tá, Trần Văn Tuấn
  • Ngày công báo: 15/08/2007
  • Số công báo: Từ số 562 đến số 563
  • Ngày hiệu lực: 30/08/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản