Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC-BỘ LAO ĐỘNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9-TT/LB | Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 1984 |
Ngày 12-7-1983, Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị quyết số 73-HĐBT về công tác giáo dục trong những năm trước mắt. Trong Nghị quyết, tại mục III, điểm 4b có quy định: "Điều chỉnh thang lương giáo viên đã tốt nghiệp đại học ngang với thang lương kỹ sư, thang lương giáo viên đã tốt nghiệp trung học ngang với thang lương kỹ thuật viên".
Ngày 24-1-1984, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 40-CT về việc xếp lương giáo viên ngành giáo dục theo Nghị quyết số 73-HĐBT. Sau khi trao đổi với các Bộ liên quan, liên Bộ Giáo dục - Lao động hướng dẫn thi hành như sau.
I- ĐIỀU CHỈNH SANG BẰNG LƯƠNG MỚI
1- Đối với giáo viên tốt nghiệp đại học sư phạm.
a) Những giáo viên tốt nghiệp đại học sư phạm hệ 4 năm và những giáo viên trước đây tốt nghiệp các hệ đại học dưới 4 năm nhưng nay đã được chính thức công nhận tốt nghiệp đại học sư phạm hệ 4 năm dưới bất kỳ hình thức nào (học tập trung, tại chức hoặc đặc cách theo Chỉ thị số 11-CT ngày 8-3-1979 của Bộ Giáo dục) thì được điều chỉnh sang bảng lương mới như sau:
Bậc lương cũ đang xếp | Điều chỉnh | Bậc lương mới | ||
Bậc khởi điểm | 55 đồng | Điều chỉnh | Bậc khởi điểm | 60 đồng |
Bậc 1 | 65 đồng | -nt- | Bậc 1 | 70 đồng |
Bậc 2 | 75 đồng | -nt- | Bậc 2 | 85 đồng |
Bậc 3 | 85 đồng | -nt- | Bậc 3 | 100 đồng |
Bậc 4 | 100 đồng | -nt- | Bậc 4 | 116 đồng |
Bậc 5 | 115 đồng | -nt- | Bậc 5 | 133 đồng |
Bậc vượt khung | 127 đồng | -nt- | Bậc 6 | 150 đồng |
b) Những giáo viên đạt điều kiện nói tại điểm a trên nhưng còn đang xếp ở bảng lương giáo viên tốt nghiệp trung học sư phạm cũ thì coi bậc đang xếp tương đương với bậc có mức lương xấp xỉ trong bảng lương cũ của giáo viên tốt nghiệp đại học mà điều chỉnh vào bảng lương mới. Ví dụ: Nếu đang xếp 78 đồng thì coi như xếp 75 đồng và được điều chỉnh vào mức 85 đồng.
c) Giáo viên tốt nghiệp đại học sư phạm hệ 4 năm trở lên những năm gần đây, nguyên là học sinh phổ thông tuyển học, sau 5 năm xếp khởi điểm 60 đồng (trong thời gian này đã được chuyển xếp 65 đồng) đã được nâng bậc 75 đồng từ 1982 lại đây thì giữ nguyên mức lương hiện xếp, sau này nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn nâng bậc được xếp bậc 2 là 85 đồng.
d) Những giáo viên chưa được công nhận tốt nghiệp đại học sư phạm hệ 4 năm vẫn giữ nguyên mức lương hiện xếp, sau này được công nhận tốt nghiệp hệ 4 năm thì được điều chỉnh theo điểm a trên, nhưng hưởng lương mới kể từ khi có quyết định điều chỉnh lương của cấp quản lý có thẩm quyền.
đ) Trường hợp xét điều chỉnh vào mức lương cao nhất (150 đồng) thì cần cân nhắc kỹ mối quan hệ xếp lương trong nội bộ đơn vị (cơ quan, trường học), trình độ năng lực, kết quả công tác và quá trình xếp lương của người đó mà giải quyết một cách hợp lý.
2- Đối với giáo viên tốt nghiệp cao đẳng sư phạm.
a) Giáo viên tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trong thời gian tập sự hưởng mức lương 85% của 55 đồng; hết thời gian tập sự xếp bậc khởi điểm 55 đồng, và sau 2 năm (đủ 24 tháng) xếp 55 đồng được chuyển xếp bậc 60 đồng của bảng lương mới, thời gian nâng bậc tiếp theo tính từ khi xếp 60 đồng.
b) Những giáo viên tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hiện đang xếp ở một số bậc lương cũ không có trong bảng lương mới thì điều chỉnh như sau:
Bậc đang xếp | Điều kiện được điều chỉnh | Bậc mới |
55 đ | Sau 2 năm (24 tháng) ở bậc hiện xếp | 60 đ |
65 đ | Sau 2 năm (24 tháng) ở bậc hiện xếp | 70 đ |
75 đ | Sau 2 năm (24 tháng) ở bậc hiện xếp | 85 đ |
3- Đối với giáo viên tốt nghiệp trung học sư phạm.
Những giáo viên hiện đang xếp ở bảng lương cũ của giáo viên tốt nghiệp trung học sư phạm được điều chỉnh sang bảng lương mới như sau:
Bậc cũ đang xếp | Điều chỉnh | Bậc mới | ||
Bậc khởi điểm | 45 đồng | Điều chỉnh | Bậc khởi điểm | 47 đồng |
Bậc 1 | 50 đồng | -nt- | Bậc 1 | 52 đồng |
Bậc 2 | 58 đồng | -nt- | Bậc 2 | 59 đồng |
Bậc 3 | 68 đồng | -nt- | Bậc 3 | 68 đồng |
Bậc 4 | 78 đồng | -nt- | Bậc 4 | 80 đồng |
Bậc 5 | 88 đồng | -nt- | Bậc 5 | 92 đồng |
Bậc vượt khung | 98 đồng | -nt- | Bậc 6 | 104 đồng |
4- Những giáo viên nói trong mục I này nếu đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang có quyết định kỷ luật thì vẫn giữ nguyên mức lương hiện xếp, sau này có chuyển biến, tiến bộ được xoá kỷ luật thì được xét điều chỉnh tiếp nhưng hưởng lương mới kể từ khi có quyết định điều chỉnh lương của cấp quản lý có thẩm quyền.
1- Thi hành Điều 2 của Quyết định số 40-CT: "Đối tượng điều chỉnh bao gồm các giáo viên đang giảng dạy ở trường học, các giáo viên được điều động, đề bạt làm cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp", nay liên Bộ hướng dẫn cụ thể như sau:
- Giáo viên đang công tác và giảng dạy ở các trường học phổ thông, bổ túc văn hoá, mẫu giáo, trung học sư phạm thuộc ngành giáo dục quản lý và những giáo viên đang giảng dạy ở các trường mẫu giáo, phổ thông, bổ túc văn hoá do các ngành khác quản lý.
- Giáo viên do yêu cầu công tác được điều động, đề bạt làm cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý giáo dục các cấp, làm cán bộ chuyên trách công đoàn giáo dục và làm cán bộ ban khoa giáo phụ trách công tác giáo dục ở các cấp.
2- Những đối tượng đủ điều kiện điều chỉnh lương đã nói tại mục I trên đã về hưu từ ngày 12-7-1983 lại đây cũng được xét điều chỉnh sang bảng lương mới do các cấp quản lý giáo dục xét quá trình cống hiến và quá trình xếp lương để đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định và tính lại mức trợ cấp hàng tháng cho đương sự trên lương mới, sau đó Sở giáo dục (hoặc Phòng giáo dục đối với giáo viên được phân cấp quản lý) chuyển sang Sở Thương binh và Xã hội hai bản quyết định (đối với mỗi người) để làm căn cứ điều chỉnh phần chi trả trợ cấp và phiếu lĩnh tiền, đồng thời Sở Thương binh và Xã hội gửi về Bộ Thương binh và Xã hội một bản quyết định để lưu hồ sơ (Công văn thoả thuận số 558-TBXH ngày 3-11-1983 của Bộ Thương binh và Xã hội).
3- Những người được điều chỉnh lương được hưởng lương mới kể từ ngày 1-1-1984, thời gian xem xét nâng bậc sau đó được tính từ khi xếp ở mức lương cũ trước khi điều chỉnh.
Riêng những người được điều chỉnh ở bậc tối đa mà nay đủ 5 năm thì không đương nhiên nâng bậc mà phải xem xét tương quan chung để giải quyết.
Các bậc lương nói trong Thông tư này được tính thành lương chính mới theo Quyết định số 134-HĐBT ngày 17-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng.
4- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, các ngành, các cấp quản lý giáo dục cần triển khai kịp thời việc điều chỉnh sang bảng lương mới cho các đối tượng nói trên, có gì vướng mắc phản ánh để liên Bộ nghiên cứu giải quyết.
Thông tư này được phổ biến rộng rãi trong cơ quan quản lý giáo dục các cấp và đến tận cán bộ, giáo viên các trường học, nhưng không đăng báo, đưa tin.
Đào Thiện Thi (Đã ký) | Nguyễn Thị Bình (Đã ký) |
Thông tư liên tịch 9-TT/LB năm 1993 hướng dẫn Quyết định 40-CT về việc xếp lương giáo viên ngành giáo dục do Bộ giáo dục- Bộ lao động ban hành
- Số hiệu: 9-TT/LB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 25/04/1984
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục, Bộ Lao động
- Người ký: Đào Thiện Thi, Nguyễn Thị Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 12
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra