BỘ CÔNG AN-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2001/TTLT-BTC-BCA | Hà Nội , ngày 08 tháng 11 năm 2001 |
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1997;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước năm 1998;
Để phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Bộ Công an, Liên Bộ Tài chính - Công an hướng dẫn việc nộp, sử dụng và quyết toán tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Bộ Công an như sau:
Thông tư này chỉ hướng dẫn việc đăng ký, kê khai, nộp, sử dụng và quyết toán tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Bộ Công an.
II- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ
Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Bộ Công an có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả nhiệm vụ công ích và hoạt động sản xuất, kinh doanh khác ngoài nhiệm vụ công ích) theo trình tự như sau:
1- Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh và kế hoạch do Bộ Công an giao, các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích lập kế hoạch thu, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp gửi Bộ Công an để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
2- Hàng quý, các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích có trách nhiệm lập tờ khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp gửi Bộ Công an và Bộ Tài chính, trong đó xác định cụ thể số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp; đồng thời lập "Uỷ nhiệm chi" nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trực tiếp về tài khoản của Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội.
Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp do các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Bộ Công an nộp về tài khoản trên phải được theo dõi, hạch toán riêng.
Định kỳ 6 tháng một lần, Bộ Công an lập báo cáo tổng hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp do các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đã nộp (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội), đồng thời gửi kèm những danh mục, nội dung công việc (hoặc các dự án) chi bằng nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp đã được thống nhất giữa hai Bộ cho Bộ Tài chính để làm thủ tục ghi thu vào ngân sách Nhà nước (điều tiết 100% cho ngân sách Trung ương) đồng thời ghi chi ngân sách cho Bộ Công an theo quy định hiện hành.
3- Cuối năm, các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Bộ Công an có trách nhiệm báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
III- SỬ DỤNG TIỀN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1- Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích bổ sung ngân sách cho Bộ Công an chủ yếu để hỗ trợ đầu tư trở lại cho các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Việc đầu tư, mua sắm vật tư, tài sản bằng nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp để lại phải thực hiện theo đúng các chế độ quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản và phải được thoả thuận với Bộ Tài chính về nội dung, danh mục chi.
2- Cuối năm, Bộ Công an có trách nhiệm tổng hợp việc sử dụng số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Công an.
1- Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Bộ Công an có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng hướng dẫn của Thông tư này.
2- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Bộ Công an thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này.
3- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.
Nguyễn Khánh Toàn (Đã ký) | Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
Thông tư liên tịch 89/2001/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn nộp, sử dụng và quyết toán tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Bộ Công an do Bộ Tài chính và Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 89/2001/TTLT-BTC-BCA
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 08/11/2001
- Nơi ban hành: Bộ Công An, Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Khánh Toàn, Phạm Văn Trọng
- Ngày công báo: 31/12/2001
- Số công báo: Số 48
- Ngày hiệu lực: 23/11/2001
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực