Hệ thống pháp luật

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH

Hà Nội , ngày 28 tháng 5 năm 2002

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 49/2002/TTLT-BTC - BLĐTBXH NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KINH PHÍ VỀ CÔNG TÁC MỘ LIỆT SỸ

Căn cứ Điều 15, Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.
Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sỹ như sau:

I. KHẢO SÁT, TÌM KIẾM MỘ LIỆT SỸ:

1. Địa bàn thực hiện khảo sát tìm kiếm mộ liệt sỹ: Là những khu vực đã xảy ra chiến sự, khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến, vùng hậu cứ cách mạng.

2. Nội dung và mức chi khảo sát, tìm kiếm mộ:

2.1. Chi bồi dưỡng cho người đưa dẫn đường 40.000 đồng/người/ngày.

2.2. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp làm nhiệm vụ khảo sát, tìm kiếm mộ 65.000 đồng/người/ngày (Người hưởng chế độ bồi dưỡng thì không hưởng chế độ công tác phí).

2.3. Chi tiền phương tiện đi lại, chuyên chở.

2.4. Chi mua sắm công cụ phục vụ cho việc đào bới, tìm kiếm, khảo sát.

2.5. Chi mua thuốc chữa bệnh thông thường và thuốc sốt rét.

Các khoản chi nêu tại mục 2.3, 2.4, 2.5 tính theo chi phí thực tế.

II. QUY TẬP MỘ VÀ XÂY VỎ MỘ LIỆT SỸ:

1. Mức chi quy tập mộ liệt sỹ:

- Vùng đồng bằng là 260.000 đồng/mộ.

- Miền núi và đồng bằng sông Cửu Long là 340.000 đồng/mộ.

Trong trường hợp đặc biệt, khi quy tập phải sử dụng lực lượng lớn, tốn kém, điều kiện quy tập khó khăn vượt mức chi quy định trên đây thì Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở Tài chính-Vật giá trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi thực tế và phần vượt mức chi do ngân sách địa phương đảm bảo từ nguồn chi đảm bảo xã hội của địa phương.

2. Mức chi xây vỏ mộ liệt sỹ:

- Vùng đồng bằng là 300.000 đồng/mộ.

- Miền núi và đồng bằng sông Cửu Long là 370.000 đồng/mộ.

3. Mộ liệt sỹ do gia đình của liệt sỹ tự quy tập, bảo quản nay thân nhân có nguyện vọng giữ lại xây cất phần mộ để tiếp tục quản lý lâu dài (không đưa vào nghĩa trang liệt sỹ) thì Sở Lao động- Thương binh và Xã hội lập danh sách quản lý và hỗ trợ kinh phí một lần xây vỏ mộ là 500.000đồng/mộ

4. Mức kinh phí chi tổ chức lễ tiếp nhận, an táng và di chuyển hài cốt liệt sỹ do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở Tài chính-Vật giá trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chi từ nguồn ngân sách địa phương.

III. LẬP DANH SÁCH MỘ LIỆT SỸ:

1. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập, quản lý lưu giữ và báo cáo danh sách mộ liệt sỹ đang quản lý tại địa phương theo hướng dẫn về nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Mức chi cho việc lập, lưu giữ, gửi báo cáo danh sách mộ liệt sỹ là 1.000 đồng/mộ.

2. Về nguyên tắc không thực hiện việc xây mộ không có hài cốt ( mộ vọng, mộ tượng trưng) ở trong nghĩa trang liệt sỹ. Trong trường hợp các địa phương đã xây mộ trong nghĩa trang liệt sỹ theo nguyện vọng của gia đình liệt sĩ thì khi lập danh sách phải ghi rõ là "mộ không có hài cốt".

IV. HỖ TRỢ THÂN NHÂN LIỆT SỸ ĐI THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SỸ:

1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ khi đi thăm viếng mộ liệt sỹ:

Cha mẹ, vợ (chồng), con, người có công nuôi liệt sĩ, anh, chị, em ruột của liệt sỹ ( hoặc thân nhân khác nếu được đại diện của thân nhân nói trên uỷ quyền và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã), có thông báo chính xác về địa chỉ mộ liệt sĩ của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về nơi an táng mộ liệt sỹ.

2. Mức hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ:

Thân nhân liệt sĩ nêu tại điểm 1 trên nếu được Uỷ ban nhân dân huyện nơi cư trú hoặc uỷ quyền cho Phòng lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng thì được hỗ trợ một phần chi phí như sau:

a- Nơi đi: Được Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan được uỷ quyền xét hỗ trợ một phần chi phí đi đường theo giá vé tàu, xe thông thường từ nơi thân nhân liệt sỹ cư trú đến nghĩa trang nơi có mộ liệt sỹ đang an táng. Số người được hỗ trợ tối đa là 3 người cho một địa chỉ mộ liệt sĩ.

b- Nơi đến thăm viếng: Cơ quan Lao động- Thương binh và Xã hội tỉnh hoặc huyện ( nếu được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền) có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ thân nhân liệt sỹ trong quá trình thăm viếng mộ.

Những thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ dài ngày, chi phí tốn kém được xét hỗ trợ tối đa cho không quá 3 người tại nơi đến như sau:

- Hỗ trợ tiền ăn: 15.000 đồng/người/ngày, không quá 4 ngày.

- Hỗ trợ một phần tiền tàu xe theo giá vé phương tiện giao thông thông thường để trở về nơi ở. Trường hợp đặc biệt được cấp đủ tiền tàu xe theo duyệt của Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của người được uỷ quyền.

V. KINH PHÍ ĐẢM BẢO:

1. Ngân sách Trung ương uỷ quyền chi cho các công việc: Chi khảo sát tìm kiếm mộ liệt sỹ (điểm 2, mục I); Chi quy tập mộ, xây vỏ mộ (điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục II ); Chi lập danh sách mộ liệt sĩ (điểm 1 mục III); Chi hỗ trợ thăm viếng( tiết b điểm 2 mục IV).

2. Ngân sách địa phương bố trí nguồn đảm bảo xã hội địa phương để chi: phần vượt mức xây vỏ mộ ( điểm 1 mục II); tổ chức lễ tiếp nhận hài cốt, an táng và di chuyển hài cốt liệt sĩ ( điểm 4 mục II ) và chi hỗ trợ thăm viếng nơi đi (tiết a điểm 2 mục IV )Thông tư này.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư số 78/TT-LB ngày 3 tháng 11 năm 1995 của Liên Bộ Tài chính - Lao động thương binh và Xã hội .

2- Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên Bộ để kịp thời nghiên cứu giải quyết.

Nguyễn Đình Liêu

(Đã ký)

Nguyễn Thị Kim Ngân

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư liên tịch 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sĩ do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

  • Số hiệu: 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH
  • Loại văn bản: Thông tư liên tịch
  • Ngày ban hành: 28/05/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
  • Người ký: Nguyễn Đình Liêu, Nguyễn Thị Kim Ngân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 32
  • Ngày hiệu lực: 12/06/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản