- 1Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 3611/QĐ-BYT năm 2015 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2011/TTLT-BYT-BTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011 |
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật giao thông đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật giao thông đường thủy ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế,
Liên Bộ Y tế- Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông như sau:
1. Người tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông, trong khi chưa có đủ căn cứ để xác định nguyên nhân xảy ra tai nạn giao thông là do hành vi vi phạm pháp luật về giao thông của người đó gây ra, khi đi khám bệnh, chữa bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định.
2. Khi có đủ căn cứ xác định nguyên nhân xảy ra tai nạn giao thông là do hành vi vi phạm pháp luật về giao thông của người bị tai nạn gây ra hoặc trường hợp bị tai nạn giao thông nhưng không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, người bị tai nạn không được hưởng chế độ bảo hiểm y tế và có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho quỹ bảo hiểm y tế.
3. Các trường hợp được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định mà không phải thực hiện việc xác định hành vi vi phạm pháp luật về giao thông theo quy định tại
a) Trẻ em dưới 14 tuổi;
b) Người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên.
Điều 2. Trình tự, thủ tục và trách nhiệm trong việc xác định hành vi vi phạm pháp luật về giao thông
1. Đối với người tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông:
Người tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông khi đi khám bệnh, chữa bệnh, ngoài việc xuất trình thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định chung, phải cung cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các thông tin liên quan, gồm: Họ và tên; ngày sinh; nơi cư trú; thời gian, nơi xảy ra tai nạn và nguyên nhân bị tai nạn giao thông (nếu có).
Trường hợp người bị tai nạn hôn mê, không cung cấp được các thông tin trên thì thân nhân hoặc người đưa người bị tai nạn vào viện có trách nhiệm cung cấp các thông tin mà mình biết được về vụ tai nạn giao thông xảy ra đối với người bị tai nạn.
Trường hợp đã có một trong các tài liệu quy định tại
2. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người bị tai nạn:
Hằng ngày, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách người tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông đến khám bệnh, chữa bệnh hoặc cấp cứu trong ngày (theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) để chuyển cho cơ quan Bảo hiểm xã hội hoặc nhân viên của cơ quan Bảo hiểm xã hội thường trực tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội:
a) Trong phạm vi 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được danh sách người có thẻ bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh hành vi vi phạm pháp luật về giao thông của người bị tai nạn cho lực lượng Cảnh sát giao thông hoặc Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan công an) của nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông (theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm Thông tư này).
Trường hợp người bị tai nạn hoặc thân nhân người bị tai nạn đã cung cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ quan Bảo hiểm xã hội một trong các tài liệu quy định tại
b) Trường hợp sau 03 tháng, kể từ ngày cơ quan Bảo hiểm xã hội gửi văn bản đề nghị xác minh theo quy định tại điểm a khoản này nhưng vẫn chưa nhận được thông báo của cơ quan công an hoặc nhận được thông báo chưa hoặc không xác minh được tình trạng vi phạm pháp luật về giao thông, thì cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã sử dụng như đối với trường hợp bị tai nạn không vi phạm pháp luật về giao thông.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội căn cứ vào một trong các tài liệu sau đây để quyết định việc thanh toán hoặc không thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông:
1. Bản phô tô biên bản giải quyết tai nạn giao thông của cơ quan công an.
2. Bản phô tô hoặc bản trích một phần bản Kết luận điều tra nguyên nhân gây tai nạn giao thông có xác nhận của cơ quan công an thụ lý, giải quyết vụ tai nạn giao thông.
3. Bản phô tô hoặc bản trích một phần kết luận cuối cùng của cơ quan Tòa án xét xử vụ tai nạn giao thông (có xác nhận của Tòa án) do người bị tai nạn hay thân nhân người bị tai nạn cung cấp.
Khi có đủ căn cứ xác định nguyên nhân xảy ra tai nạn giao thông là do hành vi vi phạm pháp luật về giao thông của người bị tai nạn gây ra, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán như sau:
1. Trường hợp người bị tai nạn còn đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: cơ quan Bảo hiểm xã hội thông báo trực tiếp cho cho người bị tai nạn hoặc thân nhân của người bị tai nạn (cha, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con đẻ từ 18 tuổi trở lên) biết về việc người bị tai nạn đã vi phạm pháp luật về giao thông và không được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
2. Trường hợp người bị tai nạn đã ra viện: cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thu hồi chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà quỹ Bảo hiểm y tế đã thanh toán theo quy định tại
3. Trường hợp người bị tai nạn tử vong: cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh quyết toán các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế (không thu hồi chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã thanh toán đối với trường hợp này).
Điều 5. Thu hồi chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế đã thanh toán
1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho người bị tai nạn hoặc thân nhân người bị tai nạn biết kết quả xác định vi phạm pháp luật về giao thông của cơ quan công an và yêu cầu người bị tai nạn hoặc thân nhân người bị tai nạn có trách nhiệm hoàn trả cho quỹ bảo hiểm y tế các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà cơ quan Bảo hiểm xã hội đã thanh toán (theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm Thông tư này).
2. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu hoàn trả lần thứ nhất, nếu người bị tai nạn hoặc thân nhân người bị tai nạn không hoàn trả chi phí thì cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp tục có văn bản đôn đốc thực hiện.
3. Trường hợp sau 03 tháng, kể từ ngày gửi thông báo và đôn đốc theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng người bị tai nạn hoặc thân nhân người bị tai nạn vẫn không hoàn trả, cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp dưới báo cáo Bảo hiểm xã hội cấp trên để tổng hợp báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Kết thúc năm tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông nhưng không thu hồi được gửi Bộ Y tế để chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép quyết toán vào quỹ bảo hiểm y tế đối với các khoản không thu được này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2011.
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế- Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
1. Giao Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành biểu mẫu tổng hợp, báo cáo về các trường hợp không thu hồi được chi phí quy định tại
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng còn đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
Nơi nhận: |
TỔNG HỢP DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ TAI NẠN GIAO THÔNG VÀO VIỆN TRONG NGÀY... THÁNG... NĂM....
(Ban hành kèm theo TTLT số: 39/2011/TTLT-BYT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011)
Mẫu 01/TTLT-BYT-BTC
Dùng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Bộ/ Sở Y tế Số: /TB-TNGT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thông báo danh sách người tham gia BHTT bị TNGT | ......., ngày ... tháng ... năm ..... |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội ........... (tên cơ quan BHXH quận/ huyện/ tỉnh/ TP)
........... (tên cơ sở KCB) kính chuyển BHXH (tên cơ quan BHXH)......... danh sách người tham gia BHYT bị tai nạn giao thông vào viện trong ngày ... tháng ... năm 20... , cụ thể như sau:
TT | Họ và tên người bị tai nạn | Năm sinh | Số thẻ BHYT | Nơi cấp thẻ | Địa chỉ thường trú | Ngày, giờ vào viện | Địa điểm, nguyên nhân (nếu có) xảy ra tai nạn giao thông | Đã có xác nhận của cơ quan công an | Tình hình hiện tại | |||||
Nam | Nữ | Cấp cứu/ đến thẳng BV | Do cơ sở KCB khác chuyển đến | Có | Chưa | Đã ra viện | Đang điều trị tại bệnh viện | Chuyển viện (ghi rõ tên BV chuyển đến) | ||||||
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người nhận | Người giao |
(Đại diện cơ quan BHXH....) (ký, ghi rõ họ tên) | (Đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) (ký, ghi rõ họ tên) |
MẪU CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ XÁC MINH TÌNH TRẠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG CỦA NGƯỜI BỊ TAI NẠN
(Ban hành kèm theo TTLT số: 39/2011/TTLT-BYT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011)
Mẫu 02/TTLT-BYT-BTC
Dùng cho cơ quan BHXH
BẢO HIỂM XÃ HỘI Số: / | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v đề nghị xác minh hành vi vi phạm pháp luật về giao thông của người tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông | ......., ngày ... tháng ... năm..... |
Kính gửi: (tên cơ quan công an) ...........
Tại ......... (tên cơ sở y tế).... đang điều trị cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông, cụ thể như sau:
- Họ và tên người bị TNGT: ..................................... Giới tính: .....
- Ngày sinh: ngày ..... tháng ... năm ......
- Nơi cư trú: ..............................................................................................
- Vào viện: ... giờ...... ngày.... tháng.... năm ....
Theo lời khai của người bệnh (hoặc người đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế), vụ tai nạn giao thông xảy ra như sau:
- Thời gian: vào lúc .... giờ.... phút, ngày ... tháng.... năm ....
- Địa điểm xảy ra tai nạn: .........................................................................
- Nguyên nhân xảy ra tai nạn (nếu có): ....................................................
Đề nghị (tên cơ quan công an .............................) điều tra, xác minh nguyên nhân xảy ra vụ tai nạn giao thông nêu trên và cung cấp cho Bảo hiểm xã hội .......... (huyện, tỉnh/ thành phố) tài liệu liên quan theo quy định để có căn cứ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC hoặc người được uỷ quyền (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
MẪU CÔNG VĂN YÊU CẦU HOÀN TRẢ CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH MÀ QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ ĐÃ THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo TTLT số: 39/2011/TTLT-BYT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2011)
Mẫu 03/TTLT-BYT-BTC
Dùng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội
BẢO HIỂM XÃ HỘI Số: / | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v yêu cầu hoàn trả quỹ bảo hiểm y tế các chi phí khám, chữa bệnh do tai nạn giao thông (gửi lần...) | ......., ngày ... tháng ... năm..... |
Kính gửi: ........... (tên người tham gia BHYT hoặc thân nhân của người tham gia BHYT)
Căn cứ các tài liệu điều tra, xác minh do cơ quan công an (cảnh sát giao thông/ cảnh sát điều tra tỉnh/ huyện............) cung cấp, vụ tai nạn giao thông xảy ra ngày ... tháng... năm ... đối với Ông (Bà) là do hành vi vi phạm pháp luật của Ông (Bà) gây ra.
Theo quy định tại khoản 12 Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế và Thông tư liên tịch số .../2011/TTLT/BYT-BTC ngày .../.../2011 của liên Bộ Y tế-Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn thủ tục thanh toán chi phí khám, chữa bệnh đối với người tham gia bảo hiểm y tế tai nạn giao thông, thì Ông (Bà) không được hưởng bảo hiểm y tế trong thời gian điều trị tại bệnh viện ........
Đề nghị Ông (Bà) mang tiền đến cơ quan Bảo hiểm xã hội .......... để hoàn trả cho quỹ bảo hiểm y tế số tiền cơ quan BHXH đã tạm ứng thanh toán với tổng số tiền là ............ đồng (bằng chữ ......... đồng).
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi trên văn bản này, nếu Ông (Bà) không hoàn trả số tiền nêu trên cho quỹ bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội ....... sẽ chuyển hồ sơ đến các cơ quan chức năng để giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC hoặc người được uỷ quyền (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
- 1Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 2Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 3611/QĐ-BYT năm 2015 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Thông tư liên tịch 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 2Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BYT năm 2014 hợp nhất Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 3611/QĐ-BYT năm 2015 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Luật Đường sắt 2005
- 2Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 3Luật bảo hiểm y tế 2008
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 6Công văn 279/BHXH-CSYT hướng dẫn thanh toán chi phí khám chữa bệnh do bị tai nạn giao thông do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 7Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
Thông tư liên tịch 39/2011/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thủ tục thanh toán chi phí khám, chữa bệnh đối với người tham gia bảo hiểm y tế bị tai nạn giao thông do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 39/2011/TTLT-BYT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 11/11/2011
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Thị Xuyên, Nguyễn Thị Minh
- Ngày công báo: 01/12/2011
- Số công báo: Từ số 609 đến số 610
- Ngày hiệu lực: 26/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực