- 1Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông Tư liên tịch 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2002/TTLT/BTC-BKHCNMT | Hà Nội , ngày 18 tháng 4 năm 2002 |
Thực hiện Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ "Qui định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước", Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ "Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ".
Để thống nhất công tác quản lý tài chính đối với các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn như sau:
1- Thông tư này áp dụng đối với các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2001-2005 (sau đây gọi tắt là Chương trình) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 82/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001.
3- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các Chương trình phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, nhằm tạo ra những sản phẩm khoa học công nghệ thiết thực, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngân sách Nhà nước cấp cho các Chương trình được chi cho các nội dung như sau:
- Chi hoạt động nghiên cứu khoa học dưới dạng các đề tài, dự án với các khoản chi cụ thể phù hợp với chế độ chi tiêu được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 45/2001/TC-KHCNMT ngày 18/6/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường "Hướng dẫn một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ" và các văn bản quy định hiện hành khác.
- Chi hoạt động chung của Chương trình:
+ Chi thù lao cho các thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình, tiền công cán bộ hợp đồng tại Văn phòng.
+ Chi thẩm định các đề tài, dự án; báo cáo định kỳ; kiểm tra các đề tài, dự án;
+ Chi tiền điện, nước, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị phí, in ấn tài liệu, văn phòng phẩm.
+ Chi mua sắm thiết bị, sửa chữa nhỏ văn phòng
+ Chi xây dựng cơ sở dữ liệu, hội thảo khoa học, hỗ trợ công bố kết quả khoa học, điều tra khảo sát, hợp tác quốc tế, tổng kết Chương trình.
+ Các khoản chi khác (nếu có).
Tổng mức kinh phí tối đa chi cho hoạt động chung của Chương trình không quá 350 triệu đồng/ năm, riêng Chương trình "ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực" KC-06 không quá 450 triệu đồng/ năm. Trong trường hợp đặc biệt, Chương trình có những hoạt động cần kinh phí cao hơn mức quy định này thì Chủ nhiệm Chương trình có văn bản gửi Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để xem xét.
Mức thù lao cho Ban chủ nhiệm Chương trình quy định như sau:
Chủ nhiệm và Chánh Văn phòng Chương trình: 250.000 đồng/ tháng.
Phó chủ nhiệm, Uỷ viên thư ký Chương trình : 200.000 đồng/tháng.
Uỷ viên khác : 150.000 đồng/ tháng.
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ của các Chương trình, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Chương trình.
Trên cơ sở kinh phí từ ngân sách nhà nước của các Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính giao trực tiếp dự toán chi ngân sách cho Ban chủ nhiệm các Chương trình, cùng thời gian với việc giao dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm.
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách năm được giao, Ban chủ nhiệm Chương trình lập dự toán chi ngân sách theo nội dung công việc và mục lục ngân sách Nhà nước, trong đó phân rõ phần kinh phí chi hoạt động chung của Chương trình và phần kinh phí nghiên cứu khoa học gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Căn cứ vào dự toán năm được duyệt và tiến độ thực hiện của Chương trình, Ban chủ nhiệm Chương trình lập dự toán hàng quý gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát kinh phí.
Bộ Tài chính cấp kinh phí trực tiếp cho Ban chủ nhiệm Chương trình theo Chương - Loại - Khoản như sau:
- Chương 017 "Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường".
- Loại 11 "Hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường".
- Khoản:
+ Khoản 01 "Nghiên cứu cơ bản, ứng dụng và phát triển khoa học tự nhiên", áp dụng cho các Chương trình thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ.
+ Khoản 02 "Nghiên cứu cơ bản, ứng dụng và phát triển khoa học xã hội và nhân văn", áp dụng cho các Chương trình thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
Trên cơ sở kinh phí do Bộ Tài chính cấp, Ban chủ nhiệm Chương trình chuyển kinh phí cho các đơn vị chủ trì đề tài, dự án theo hợp đồng ký giữa Ban chủ nhiệm và đơn vị chủ trì đề tài, dự án.
Riêng các Chương trình thực hiện ở các cơ quan Quốc phòng, An ninh và cơ quan Đảng, việc cấp kinh phí được thực hiện theo các quy định hiện hành .
Các dự án có thu hồi kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 13/02/2001 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường "Hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học , công nghệ".
Ban chủ nhiệm chương trình chịu trách nhiệm về việc thu hồi kinh phí của các dự án thuộc Chương trình, hàng năm báo cáo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Tài chính.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc thu hồi kinh phí của các Chương trình và tổng hợp kinh phí thu hồi hàng năm của các Chương trình gửi Bộ Tài chính.
5- Báo cáo quyết toán kinh phí:
Thủ trưởng các đơn vị chủ trì thực hiện và chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả, đảm bảo việc quyết toán kinh phí được cấp trung thực, chính xác.
Hàng quý, năm trên cơ sở kinh phí được cấp trong năm và căn cứ vào khối lượng công việc đã thực hiện theo từng giai đoạn, các đơn vị chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí với Ban chủ nhiệm Chương trình để kiểm tra xác nhận và tổng hợp báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính, đồng gửi Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Mẫu biểu, thời gian báo cáo quyết toán kinh phí của các Chương trình thực hiện theo Quyết định số 999 TC/QD-CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, kèm theo bản thuyết minh chi tiết kinh phí quyết toán theo từng đề tài, dự án. Việc xét duyệt, thông báo quyết toán cho các đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án và Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2000 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp".
Hàng năm, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện việc đánh giá, công nhận kết quả nghiên cứu khoa học, xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện đối với từng đề tài, dự án, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (đối với đề tài, dự án kết thúc) và tổng hợp theo từng Chương trình gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ thẩm định quyết toán kinh phí năm cho Chương trình; chịu trách nhiệm về kết quả, chất lượng nghiệm thu đề tài, dự án khi kết thúc.
Đối với kinh phí đã cấp năm 2001: Ban chủ nhiệm Chương trình được quyết toán vào Chương 017 thay thế cho các Chương của các đơn vị nơi đặt Văn phòng Chương trình.
Riêng các Chương trình thực hiện ở các cơ quan Quốc phòng, An ninh và cơ quan Đảng, thực hiện quyết toán theo các quy định hiện hành.
6- Kiểm tra tài chính và xử lý tài sản khi chương trình kết thúc.
- Ban chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm về việc sử dụng có hiệu quả kinh phí của Chương trình, thường xuyên phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Tài chính kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng kinh phí được ngân sách cấp để thực hiện các đề tài, dự án.
- Các đề tài, dự án kết thúc đã nghiệm thu, cơ quan chủ trì đề tài, dự án và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm báo cáo với Ban chủ nhiệm Chương trình về tài sản đã mua sắm, xây dựng từ kinh phí của đề tài, dự án. Ban chủ nhiệm Chương trình báo cáo với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Tài chính để xem xét, xử lý trước khi thanh lý hợp đồng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế thông tư số 84 /2001/TT-BTC ngày 24/10/2001 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn về việc cấp phát và quyết toán kinh phí năm 2001 đối với các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước".
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Bùi Mạnh Hải (Đã ký) | Nguyễn Thị Kim Ngân (Đã ký) |
- 1Quyết định 21/2001/QĐ-BKHCNMT phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực" do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Thông tư liên tịch 45/2001/TTLT-BTC-BKHCNMT hướng dẫn chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 3Quyết định 82/2001/QĐ-TTg phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu và danh mục các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 16/2001/QĐ-BKHCNMT phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông" do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 17/2001/QĐ-BKHCNMT phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vật liệu mới" do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 18/2001/QĐ-BKHCNMT phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tự động hoá" do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 19/2001/QĐ-BKHCNMT phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học" do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 8Thông tư 84/2001/TT-BTC hướng dẫn cấp phát và quyết toán kinh phí năm 2001 đối với các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2001-2005 của Bộ Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 3436/QĐ-BKHCN năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 1Thông tư 84/2001/TT-BTC hướng dẫn cấp phát và quyết toán kinh phí năm 2001 đối với các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2001-2005 của Bộ Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 101/2004/TTLT/BTC-BKHCN sửa đổi Thông tư liên tịch 35/ 2002/ TTLT/BTC-BKHCNMT hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước do Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 3436/QĐ-BKHCN năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 1Quyết định 21/2001/QĐ-BKHCNMT phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực" do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 3Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 51/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/CP Hướng dẫn việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 5Thông Tư liên tịch 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 6Thông tư liên tịch 45/2001/TTLT-BTC-BKHCNMT hướng dẫn chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 7Quyết định 82/2001/QĐ-TTg phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu và danh mục các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 8Quyết định 16/2001/QĐ-BKHCNMT phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông" do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 9Quyết định 17/2001/QĐ-BKHCNMT phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vật liệu mới" do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 10Quyết định 18/2001/QĐ-BKHCNMT phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tự động hoá" do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 11Quyết định 19/2001/QĐ-BKHCNMT phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học" do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
Thông tư liên tịch 35/2002/TTLT/BTC-BKHCNMT hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 35/2002/TTLT/BTC-BKHCNMT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 18/04/2002
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Tài chính
- Người ký: Bùi Mạnh Hải, Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: 15/06/2002
- Số công báo: Số 27
- Ngày hiệu lực: 18/04/2002
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực