Chương 2 Thông tư liên tịch 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
MỤC 1. CƠ CHẾ, NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT GIÁ THUÊ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều 4. Cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Nhà nước thực hiện quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước thực hiện kiểm soát giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên thuê, bên cho thuê và lợi ích chung của xã hội theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư liên tịch này.
3. Việc kiểm soát giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (sau đây gọi tắt là giá thuê) được thực hiện thông qua phương thức kiểm soát giá thuê và phương pháp xác định giá thuê quy định tại Thông tư liên tịch này.
Điều 5. Các phương thức kiểm soát giá thuê
1. Thông báo đăng ký giá thuê.
2. Hiệp thương giá thuê.
3. Niêm yết giá thuê.
4. Kiểm tra các yếu tố hình thành giá thuê.
Điều 6. Thông báo đăng ký giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại Điều 3 và phương pháp xác định giá thuê tại Thông tư liên tịch này để định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình đầu tư (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) và thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng; đồng thời thực hiện đăng ký giá thuê với cơ quan có thẩm quyền quy định tại
2. Thông báo đăng ký giá thuê bao gồm các nội dung:
a) Mức giá thuê được tính theo quy định tại Điều 3 và phương pháp xác định giá thuê quy định tại Thông tư liên tịch này gắn với chất lượng và thông số kinh tế, kỹ thuật chủ yếu;
b) Các thông tin về yếu tố hình thành giá thuê; so sánh với giá thuê của công trình cùng loại hoặc tương tự trên địa bàn (nếu có);
c) Quy định điều kiện áp dụng để làm cơ sở thỏa thuận mức giá thuê cụ thể với khách hàng như: các trường hợp được hưởng chính sách ưu đãi, chiết khấu, giảm giá đối với các đối tượng khách hàng thuê với số lượng lớn; điều kiện thanh toán trả tiền trước…; tỷ lệ hoặc mức giảm cụ thể;
d) Thời gian áp dụng giá thuê;
đ) Mẫu thông báo đăng ký giá thuê tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi trực tiếp; hoặc bằng đường bưu điện; hoặc thư điện tử (có chữ ký điện tử) một (01) văn bản thông báo đăng ký giá thuê đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại
4. Khi có sự thay đổi, biến động các yếu tố hình thành giá thuê và chế độ chính sách của Nhà nước tác động đến giá thuê, trường hợp tổ chức, cá nhân điều chỉnh lại giá thuê thì thực hiện thông báo đăng ký lại giá thuê đã được điều chỉnh theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 7. Hiệp thương giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Hiệp thương giá chi thực hiện đối với giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thuộc thẩm quyền quyết định giá của tổ chức, cá nhân.
2. Nội dung, trình tự hiệp thương giá thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá.
Điều 8. Niêm yết giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Tổ chức, cá nhân phải niêm yết giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bằng Đồng Việt Nam tại địa điểm giao dịch để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc niêm yết giá thuê phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Nhà nước định giá thì niêm yết giá thuê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định gắn với chất lượng, thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu và thực hiện đúng giá niêm yết.
Ngoài hình thức niêm yết công khai tại địa điểm giao dịch, tổ chức, cá nhân lựa chọn thêm một hoặc một số hình thức như họp báo, đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức thích hợp khác.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do tổ chức, cá nhân định giá thì niêm yết giá thuê do tổ chức, cá nhân đã thông báo đăng ký giá thuê với cơ quan có thẩm quyền gắn với chất lượng, thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, điều kiện áp dụng giá và không được cho thuê cao hơn giá đã niêm yết.
Điều 9. Kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Việc kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước;
b) Khi giá thuê có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thuộc thẩm quyền định giá của mình.
4. Nội dung, trình tự kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá.
Điều 10. Quy định miễn, giảm giá thuê phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh
1. Hoạt động công ích phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được miễn, giảm giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp miễn, giảm giá thuê; phương án miễn, giảm giá thuê cụ thể cho từng đối tượng theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Cơ chế tài chính đối với trường hợp miễn, giảm giá thuê phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh: thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
MỤC 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều 11. Phương pháp xác định giá thuê
1. Phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung quy định tại Thông tư liên tịch này bao gồm phương pháp chi phí và phương pháp so sánh.
2. Căn cứ vào tính chất đặc thù của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, tình hình thị trường, tổ chức, cá nhân lựa chọn phương pháp xác định giá thuê phù hợp với công trình cần định giá.
1. Các yếu tố hình thành giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung:
a) Chi phí đầu tư xây dựng công trình;
b) Chi phí quản lý vận hành (nếu có);
c) Chi phí bảo trì, bảo dưỡng;
d) Chi phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Lợi nhuận dự kiến.
2. Công thức xác định giá thuê
Gt = | CPđt + CPvh + CPbtbd + CPk + LNdk |
SLg |
Trong đó: Gt là giá cho thuê trong 1 năm (đồng/đơn vị tính giá/năm). Trường hợp giá thuê theo tháng bằng giá thuê trong 1 năm chia 12 tháng.
a) CPđt: là chi phí đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (đồng/năm) được xác định bằng (=) tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình chia (:) số năm tính khấu hao công trình.
- Tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình: là toàn bộ chi phí hợp lý, hợp pháp thực hiện đầu tư xây dựng công trình và đưa công trình vào khai thác sử dụng theo quy định hiện hành về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Trường hợp phải đưa công trình vào sử dụng nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình, thì tổng chi phí đầu tư xây dựng tạm tính theo báo cáo quyết toán của chủ đầu tư; sau khi được cấp có thẩm quyền quyết toán vốn đầu tư công trình, điều chỉnh chi phí đầu tư xây dựng công trình theo số được quyết toán.
- Số năm tính khấu hao: tính theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung chỉ theo dõi hao mòn ghi sổ hạch toán, CPđt là chi phí gia công, lắp đặt hạng mục có liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (đồng/năm).
b) CPvh: là chi phí quản lý vận hành hàng năm (đồng/năm), bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành công trình. Chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo quy định hiện hành của nhà nước;
- Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành;
- Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; chi phí khác liên quan đến quản lý vận hành;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định của đơn vị quản lý vận hành. Việc quản lý, sử dụng khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trực tiếp quản lý vận hành, không thành lập bộ máy quản lý vận hành riêng thì chi phí quản lý vận hành xác định theo chi phí thực tế hợp lý phục vụ cho công tác quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
c) CPbtbd: là chi phí bảo trì, bảo dưỡng công trình bình quân năm (đồng/năm), bao gồm: toàn bộ chi phí cho việc bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất theo định mức kinh tế - kỹ thuật và quy định của pháp luật về bảo trì, bảo dưỡng để đảm bảo công trình hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.
d) CPk: là chi phí thực tế hợp lý khác theo quy định của pháp luật nếu có (đồng/năm) liên quan trực tiếp đến giá cho thuê nhưng chưa được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
đ) LNdk: là lợi nhuận hợp lý dự kiến trong giá thuê (đồng/năm) được xác định tối đa là 10% tổng chi phí từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều này.
e) SLg: là sản lượng tính giá được xác định trên cơ sở công suất thiết kế của công trình và công suất sử dụng thực tế phù hợp với tình hình thị trường. Đơn vị tính của sản lượng tính giá thuê là: dây, cáp; hoặc đường ống; hoặc cột; hoặc chiều dài công trình; hoặc diện tích thuê công trình hoặc đơn vị tính giá khác phù hợp với đặc điểm của từng công trình như: đường dây, cáp hoặc đường ống trên một đơn vị chiều dài công trình sử dụng chung,…
3. Trường hợp các khoản chi phí hình thành giá thuê tại khoản 2 Điều này có liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ khác thì phải được phân bổ chi phí cho các sản phẩm, dịch vụ khác theo tiêu thức thích hợp.
4. Không được tính vào giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước bố trí; hao mòn tài sản ghi sổ hạch toán tài sản của đơn vị; các khoản ưu đãi như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các ưu đãi về thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế; các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá thành, giá bán sản phẩm, dịch vụ khác của doanh nghiệp.
1. Khái niệm
Phương pháp so sánh là phương pháp xác định giá thuê không qua việc tiến hành phân tích, so sánh mức giá thuê gắn với các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công trình cùng loại hoặc công trình tương tự được giao dịch trên thị trường địa phương (nếu có) hoặc địa phương khác trong nước.
2. Công trình cùng loại với công trình cần tính giá thuê có sự giống nhau về các phương diện, bao gồm:
a) Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công trình (như vật liệu cấu thành, thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, chức năng, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, tính chất cơ lý hóa và các tiêu chí khác có liên quan);
b) Quy cách, chất lượng công trình;
c) Vị trí công trình.
3. Công trình tương tự với công trình cần định giá thuê có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
a) Có cùng chức năng, mục đích sử dụng; có đặc điểm kinh tế kỹ thuật tương tự (như được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương); có thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu tương tự;
b) Quy cách, chất lượng tương đương nhau;
c) Vị trí công trình tương tự nhau.
4. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải căn cứ vào các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến giá trị của công trình cần định giá, gồm:
a) Mức giá thuê hiện đang giao dịch gắn với chất lượng công trình;
b) Điều kiện thuê (thời gian, hình thức thanh toán và các tiêu chí khác có liên quan);
c) Các đặc trưng cơ bản của công trình như đặc điểm tài sản, các thông số kỹ thuật chủ yếu, các yếu tố chi phí đầu vào;
d) Vị trí công trình, chất lượng công trình, thời gian sử dụng;
đ) Các tiêu chí khác có liên quan.
Thông tư liên tịch 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 30/12/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Nam Thắng, Cao Lại Quang, Trần Văn Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 117 đến số 118
- Ngày hiệu lực: 01/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Quy định về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
- Điều 3. Nguyên tắc, căn cứ xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
- Điều 4. Cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
- Điều 5. Các phương thức kiểm soát giá thuê
- Điều 6. Thông báo đăng ký giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
- Điều 7. Hiệp thương giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
- Điều 8. Niêm yết giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
- Điều 9. Kiểm tra yếu tố hình thành giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
- Điều 10. Quy định miễn, giảm giá thuê phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh