- 1Thông tư liên tịch 12/2002/TTLT/BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV hướng dẫn Quyết định 155/2003/QĐ-TTg sửa đổi chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế do Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 14/2003/QĐ-UB Quy định tạm thời về thủ tục lập hồ sơ, xét duyệt đưa người bán dâm vào cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Thông tư liên tịch 05/2002/TTLT-BLĐTBXH-BTCCBCP hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự cơ sở chữa bệnh ở địa phương do Ban tổ chức cán bộ hính phủ ban hành
- 1Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC | Hà Nội , ngày 22 tháng 11 năm 2004 |
Thi hành Quyết định 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế; sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 2202/BNV-VTL ngày 01/9/ 2004 về chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại Cơ sở chữa bệnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 như sau:
1. Đối tượng áp dụng: Cán bộ, viên chức chuyên môn y tế, bao gồm: Bác sĩ, y sĩ, kỹ thuật viên, y tá, hộ lý (kể cả cán bộ điều động, biệt phái, người làm việc theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên) thực hiện nhiệm vụ thường trực chuyên môn y tế liên tục 24/24 giờ tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
2. Mức phụ cấp thường trực:
a) Mức phụ cấp thường trực ngày thường, gồm các mức sau:
- Mức phụ cấp thường trực tại các khu vực thông thường:
+ Trung tâm được xếp hạng I: 35.000 đồng/người/phiên trực.
+ Trung tâm được xếp hạng II và hạng III: 25.000đồng/người/phiên trực.
- Mức phụ cấp thường trực tại khu vực điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ hoặc khu vực cách ly, truyền nhiễm nguy hiểm bằng 1,5 lần mức phụ cấp thường trực tại khu vực thông thường của Trung tâm được xếp cùng hạng quy định tại tiết a điểm 2 Mục 1 của Thông tư này.
b) Mức phụ cấp thường trực vào ngày nghỉ tiêu chuẩn hàng tuần bằng 1,3 lần mức phụ cấp thường trực của ngày thường; nếu trực vào ngày lễ, ngày tết thì mức phụ cấp bằng 1,8 lần mức phụ cấp thường trực của ngày thường.
c) Cách tính mức phụ cấp:
Ví dụ 1: Nhân viên Trần Thị B được phân công thường trực 24/24 giờ tại khu vực thông thường của Trung tâm hạng II hoặc III, phụ cấp thường trực của nhân viên B được hưởng như sau:
- Trực vào ngày thường: 25.000đ.
- Trực vào ngày thứ bảy hoặc chủ nhật: 25.000đ x 1,3 = 32.500đ.
- Trực vào ngày lễ, tết: 25.000đ x 1,8 = 45.000đ.
Ví dụ 2: Cán bộ Nguyễn Văn A được phân công trực 24/24 giờ khu vực điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ hoặc khu vực cách ly, truyền nhiễm nguy hiểm của Trung tâm hạng II hoặc hạng III, phụ cấp thường trực của cán bộ A được hưởng như sau:
- Trực vào ngày thường: 25.000đ x 1,5 = 37.500đ.
- Trực vào ngày thứ bảy hoặc chủ nhật: 37.500đ x 1,3 = 48.750đ.
- Trực vào ngày lễ, tết: 37.500đ x 1,8 = 67.500đ.
3. Chế độ nghỉ bù sau phiên trực:
Cán bộ, nhân viên thực hiện nhiệm vụ thường trực chuyên môn y tế 24/24 giờ vào ngày thường hay ngày nghỉ hàng tuần được nghỉ bù 01 ngày và được hưởng nguyên lương; nếu thường trực vào ngày lễ, tết được nghỉ bù 02 ngày và được hưởng nguyên lương.
4. Định mức nhân lực trực trong phiên trực 24/24 giờ tại các Trung tâm được quy định như sau:
- Trung tâm hạng I: tối đa không quá 24 người/phiên trực.
- Trung tâm hạng II: tối đa không quá 16 người/phiên trực.
- Trung tâm hạng III: tối đa không quá 10 người/phiên trực.
Cán bộ, nhân viên có trách nhiệm tham gia hỗ trợ trực tiếp trong điều trị cắt cơn cho người nghiện ma tuý thuộc các chức danh lãnh đạo, quản lý, hành chính, thì thực hiện trả lương làm thêm giờ và làm đêm. Phương pháp trả lương làm thêm giờ và làm đêm theo quy định của pháp luật.
II. NGUỒN KINH PHÍ VÀ HÌNH THỨC CHI TRẢ:
1. Nguồn kinh phí chi trả cho các khoản phụ cấp quy định tại Mục I của Thông tư này do ngân sách địa phương đảm bảo, nằm ngoài định mức kinh phí thường xuyên của cơ sở chữa bệnh và từ nguồn cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất, đóng góp của đối tượng và các nguồn tài trợ nhân đạo khác.
2. Các khoản phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Mục I của Thông tư này được trả theo kỳ lương hàng tháng, không sử dụng để tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Y tế, căn cứ điều kiện làm việc, đặc điểm tổ chức lao động có tính chất đặc thù của Trung tâm và tình hình thực tế của địa phương xác định số lượng cán bộ, nhân viên cần thiết hỗ trợ trực tiếp cho chuyên môn y tế nhưng không vượt quá định mức nhân lực trực được quy định tại điểm 4 Mục I của Thông tư này trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét ra quyết định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nội vụ, căn cứ định mức cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm quy định tại Thông tư số 05/2002/TTLT/BLĐTBXH - BTCCBCP ngày 6/02/2002 của liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự cơ sở chữa bệnh ở địa phương, xác định số lượng cán bộ, công chức, viên chức cần bổ sung cho Trung tâm đảm bảo làm thêm giờ và làm đêm theo đúng quy định của pháp luật về lao động trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét ra quyết định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn Trung tâm lập dự toán thực hiện chi và thanh quyết toán các khoản phụ cấp trên theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chế độ phụ cấp được quy định tại Thông tư này thay thế:
a) Chế độ phụ cấp thường trực tại điểm 1, mục II về chế độ phụ cấp chuyên ngành y tế theo Thông tư số 12/2002/TTLT/BLĐTBXH- BTC ngày 12/7/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995.
b) Chế độ phụ cấp thường trực với mức 25.000đồng/người/phiên trực áp dụng cho cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 14/2002/L-CTN ngày 16/7/2002 của Chủ tịch nước, được quy định tại tiết a điểm 1.1, mục 1, I Phần B về các chế độ phụ cấp đặc thù theo Thông tư liên tịch số 09/2003/TTLT/BYT-BTC-BNV ngày 29/9/2003 của liên tịch Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị báo cáo liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.
Đàm Hữu Đắc (Đã ký) | Nguyễn Thị Xuyên (Đã ký) | Huỳnh Thị Nhân (Đã ký) |
- 1Nghị định 43/2005/NĐ-CP về việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
- 2Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Thông tư liên tịch 12/2002/TTLT/BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 09/2003/TTLT-BYT-BTC-BNV hướng dẫn Quyết định 155/2003/QĐ-TTg sửa đổi chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế do Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Quyết định 1395/QĐ-LĐTBXH năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến hết ngày 10 tháng 6 năm 2015
- 1Quyết định 14/2003/QĐ-UB Quy định tạm thời về thủ tục lập hồ sơ, xét duyệt đưa người bán dâm vào cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Thông tư liên tịch 05/2002/TTLT-BLĐTBXH-BTCCBCP hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự cơ sở chữa bệnh ở địa phương do Ban tổ chức cán bộ hính phủ ban hành
- 3Quyết định 155/2003/QĐ-TTg sửa đổi chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 43/2005/NĐ-CP về việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
Thông tư liên tịch 18/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC hướng dẫn chế độ đặc thù đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 18/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 22/11/2004
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế
- Người ký: Đàm Hữu Đắc, Huỳnh Thị Nhân, Nguyễn Thị Xuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 3
- Ngày hiệu lực: 18/12/2004
- Ngày hết hiệu lực: 05/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực