Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10/TT-LB

Hà Nội , ngày 02 tháng 6 năm 1983

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG SỐ 10/TT-LB NGÀY 2 THÁNG 6 NĂM 1983 HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 22-6-1987 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp.
Dựa vào các quy định về điều kiện hưởng chế độ hưu trí tại Điều 1 Quyết định số 21/HĐBT ngày 8-8-1981 và Điều 2 Nghị định số 189/HĐBT ngày 29-11-1982 của Hội đồng Bộ trưởng.

Liên Bộ Thương binh và Xã hội - Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân chuyên nghiệp như sau:

1. Quân nhân chuyên nghiệp nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi nếu không sắp xếp được công tác ở cơ quan, xí nghiệp Nhà nước và có đủ 20 năm công tác liên tục nói tại Điều 1 Thông tư số 88/TBXH ngày 24-12-1982 của Bộ Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số 189/HĐBT ngày 29-11-1982 của Hội đồng Bộ trưởng thì được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.

2. Quân nhân chuyên nghiệp có đủ điều kiện về thời gian công tác nói ở trên, nhưng chưa đến 50 tuổi (nam), 45 tuổi (nữ) nếu ốm đau được Hội đồng giám định y khoa xác nhận mất sức lao động cũng được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.

3. Những quân nhân chuyên nghiệp nói trên đã nghỉ việc từ ngày 1-1-1982 đến ngày 1-11-1982 đang hưởng chế độ mất sức lao động, hoặc chế độ phục viên, thì nay chuyển sang hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 1-11-1982, nếu nghỉ việc sau ngày 1-11-1982 thì chuyển sang hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày nghỉ việc.

Thủ tục chuyển chế độ mất sức lao động hoặc chế độ phục viên sang chế độ hưu trí và giải quyết quyền lợi cho quân nhân chuyên nghiệp theo điểm 3 trên đây thực hiện, thống nhất theo Thông tư số 88/TBXH ngày 24-12-1982 của Bộ Thương binh và Xã hội, số 118/QP ngày 26-1-1983 của Bộ Quốc phòng.

Trần Hiếu

(Đã ký)

Trần Văn Quang

(Đã ký)