Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2000 |
Sức khoẻ tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện học sinh, sinh viên trong trường học các cấp. Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khoẻ cho thế hệ trẻ ở các trường học là mối quan tâm lớn của Đảng, nhà nước, của mỗi gia đình và toàn xã hội.
Nhằm thực hiện có hiệu quả Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Giáo dục. Luật Chăm sóc. bảo vệ và giáo dục trẻ em, căn cứ Nghị định 01/1998/NĐ-CP ngày 3/1/1998 của Chính phủ về hệ thống tổ chức y tế địa phương, Liên Bộ Y tế - Giáo dục và Đào tạo thống nhất hướng dẫn công tác y tế trường học như sau:
I- NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC SỨC KHOẺ CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
1. Đối với nhà trường: Tổ chức dạy tốt, học tốt chương trình nội khoá và các hình thức giáo dục ngoại khoá về nội dung giáo dục sức khoẻ theo đúng quy định của các môn học (sức khoẻ, giáo dục thể chất và lồng ghép trong các môn học khác như sinh học, đạo đức, giáo dục công dân, tìm hiểu tự nhiên và xã hội...). Trong khi tiến hành tổ chức quá trình giáo dục, nhà trường cần chú ý:
- Thực hiện đầy đủ các quy chế, tiêu chuẩn vệ sinh trường học do Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Trong các hoạt động ở trường học (giảng dạy, học tập, lao động sản xuất...) phải bảo đảm các yêu cầu hợp lý, an toàn và hiệu quả.
- Sinh hoạt, giải trí có nề nếp, điều độ, phù hợp với sức khoẻ, độ tuổi và giới tính.
- Nhà ăn, căng tin phục vụ học sinh, sinh viên thực hiện tốt các yêu cầu vệ sinh và an toàn thực phẩm.
- Xây dựng trường học là một điển hình về môi trường "Xanh - Sạch - Đẹp" ở địa phương. Đảm bảo đầy đủ các công trình vệ sinh, nước sạch và nước uống, tủ thuốc và cơ chế thuốc thiết yếu.
- Kết hợp chặt chẽ với Hội cha mẹ học sinh và địa phương để chủ động ngăn chặn các tác động tiêu cực tới học sinh, sinh viên.
2. đối với các cấp quản lý giáo dục và đào tạo: Cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dướng nghiệp vụ chuyên môn về y tế cho các cán bộ làm công tác y tế ở trường học.
II- CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC Y TẾ TRƯỜNG HỌC
1. Tổ chức quản lý, chỉ đạo công tác y tế trường học trong ngành giáo dục và đào tạo.
a) Tại Bộ Giáo dục và Đào tạo: Vụ Giáo dục thể chất là đơn vị tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong công tác quản lý và chỉ đạo công tác y tế trường học trong ngành giáo dục và đào tạo.
b) Tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Có bác sỹ chuyên trách giúp giám đốc Sở quản lý công tác y tế trường học.
c) Tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện): có cán bộ y tế hoặc cán bộ kiêm nhiệm giúp trưởng phòng quản lý công tác y tế trường học.
d) Tại các trường học:
- Từ nhà trường mầm non đến trung học phổ thông: mỗi trường hoặc cụm trường gần nhau có ít nhất một cán bộ y tế trường học.
Trường hợp ở trường chưa có cán bộ y tế thì nhà trường có thể cử cán bộ kiêm nhiệm công tác y tế trường học. Cán bộ kiêm nhiệm phải được Trung tâm y tế huyện bồi dưỡng chuyên môn để có thể thực hiện được nhiệm vụ theo quy định tại điểm II.3 b của Thông tư này.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề có Trạm y tế cơ sở hoặc cán bộ y tế cơ sở (số lượng cán bộ tương ứng với quy mô đào tạo, số lượng cán bộ, nhà giáo và học sinh, sinh viên) theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Cán bộ y tế của các trường chịu sự quản lý trực tiếp của hiệu trưởng nhà trường và sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của y tế địa phương.
2. Tổ chức quản lý, chỉ đạo công tác y tế trường học trong ngành y tế.
a) Tại Bộ Y tế: Vụ Y tế dự phòng là đơn vị tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác quản lý nhà nước về y tế trường học, đồng thời là đầu mối của Bộ Y tế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế trường học. Các Viện thuộc hệ y tế dự phòng và các Viện chuyên khoa đầu ngành có nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng chuyên khoa cho các cán bộ y tế trường học các cấp.
b) Tại Sở y tế tỉnh: Phòng nghiệp vụ y có cán bộ kiêm nhiệm giúp Giám đốc Sở quản lý công tác y tế trường học.
c) Tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh: Có bộ phận y tế trường học với nhiệm vụ hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho tuyến dưới và phối hợp với ngành giáo dục - đào tạo địa phương về công tác y tế trường học.
d) Tại Trung tâm y tế huyện: Có cán bộ y tế trường học để phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra các trường về việc thực hiện công tác y tế trường học.
e) Tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn: có cán bộ kiêm nhiệm giúp Trưởng trạm theo dõi, quản lý công tác y tế trường học.
3. Sự phối hợp liên ngành y tế và giáo dục - đào tạo.
a) Chỉ đạo công tác phòng bệnh và chữa bệnh:
Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp chỉ đạo bảo hiểm y tế học sinh để làm cơ sở cho hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh cho học sinh, sinh viên, trong đó:
- Ngành giáo dục - đào tạo phối hợp với cơ quan bảo hiểm y tế cùng cấp tuyên truyền vận động để có nhiều học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế học sinh.
- Các cơ quan y tế dự phòng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bảo hiểm y tế -phối hợp chặt chẽ để quản lý chỉ đạo, nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám chữa bệnh cho học sinh, sinh viên.
- Tại các trường mầm non và phổ thông: Thành lập ban sức khoẻ, trưởng ban là một đại diện Ban Giám hiệu, Phó ban là đại diện lãnh đạo ngành y tế địa phương. Uỷ viên thường trực là cán bộ y tế trường học. Các uỷ viên khác là giáo viên môn sức khoẻ, giáo viên thể dục thể thao, tổng phụ trách Đội, đại diện Hội chữ thập đỏ trường học, đại diện Hội cha mẹ học sinh. Ban sức khoẻ có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khoẻ cho học sinh theo từng năm học.
b) Củng cố và phát triển cơ sở y tế trường học;
Nhiệm vụ:
- Giải quyết các trường hợp sơ cứu, xử lý ban đầu các bệnh thông thường (trong thời gian học sinh, sinh viên đang học và tham gia các hoạt động khác tại trường). Sau khi xử lý ban đầu các trường hợp, cần thông báo cho cha mẹ học sinh biết để gia đình tiếp tục giải quyết và chuyển lên cơ sở y tế tuyến trên (đối vơí trường mầm non, phổ thông).
- Tổ chức thực hiện khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh, sinh viên (ưu tiên lớp đầu cấp và cuối cấp học). Phối hợp với gia đình học sinh trong việc phòng bệnh và chữa bệnh (đưa đi khám, chữa bệnh và phục hồi sức khoẻ) cho học sinh.
- Tổ chức thực hiện các chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục sức khoẻ của ngành y tế và giáo dục - đào tạo triển khai trong các trường học hàng năm.
- Tuyên truyền phòng chống các bệnh tật học đường (bệnh cận thị, gù vẹo cột sống, các bệnh thường mắc ở lứa tuổi học sinh, sinh viên). Hướng dẫn cán bộ, nhà giáo, học sinh, sinh viên trong công tác vệ sinh phòng chống dịch bệnh, phòng chống sốt rét, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống các tệ nạn xã hội... và thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
- Tham gia kiểm tra, xây dựng trường học "Xanh - Sạch - Đẹp", an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình sức khoẻ học sinh, sinh viên, quản lý sức khoẻ học sinh, sinh viên, lập sổ sức khoẻ, phiếu khám sức khoẻ định kỳ và chuyển theo học sinh, sinh viên khi chuyển trường, chuyển cấp. Thực hiện thống kê, báo cáo về công tác y tế trường học theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Các điều kiện đảm bảo hoạt động y tế trường học
Đối với các trường mầm non và phổ thông:
- Cơ sở vật chất: Cần một phòng làm việc có diện tích từ 12 đến 20m2, có trang bi dụng cụ y tế tối thiểu.
- Nhân lực: Cán bộ y tế trường học có thể nằm trong biên chế của nhà trường. Nếu chưa có biên chế thì ngành y tế cần quan tâm bố trí cán bộ. Trường hợp ngành y tế chưa bố trí được, thì nhà trường ký hợp đồng với cán bộ y tế làm việc tại trường hoặc cử cán bộ kiêm nhiệm đã được bồi dưõng về công tác y tế trường học.
- Kinh phí hoạt động: Chủ yếu là nguồn quỹ bảo hiểm y tế học sinh để lại trường, trong đó có phần trả phụ cấp cho cán bộ làm công tác y tế của trường. Học sinh mua bảo hiểm y tế sẽ được hưởng quyền lợi khám chữa bệnh theo quy định hiện hành về bảo hiểm y tế học sinh. Ở những trường kinh phí bảo hiểm y tế học sinh không đủ chi cho công tác y tế trường học thì cha mẹ học sinh có thể đóng góp một phần theo nguyên tắc tự nguyện.
Đối với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nhề:
Về tổ chức, biên chế, cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/BYT-TT ngày 9/5/1977 của Bộ Y tế "Hướng dẫn tổ chức Trạm y tế tại các xí nghiệp, cơ quan trường học" và các văn bản hiện hành khác.
1. Nhận được Thông tư này, Giám đốc Sở Y tế và Gián đốc Sở Giáo dục - Đào tạo cùng phối hợp xây dựng kế hoạch triển khai ở địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình triển khai, cần chỉ đạo cụ thể, thường xuyên kiểm tra đánh giá và cuối mỗi năm học tổ chức sơ kết và xây dựng kế hoạch triển khai Thông tư này trong năm học tới.
3. Kết quả triển khai công tác y tế trường học được ngành y tế và ngành giáo dục - đào tạo xác định là một tiêu chuẩn thi đua của mỗi ngành, mỗi cấp và trường học.
4. Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với những quy định trong Thông tư này đều bãi bỏ. Các đơn vị, tổ chức của hai ngành y tế và giáo dục - đào tạo có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Đỗ Nguyên Phương (Đã ký) | Nguyễn Minh Hiển (Đã ký) |
- 1Thông tư 14/2007/TT-BTC Hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 3Thông tư 09-LB/YT/GD-1973 hướng dẫn công tác y tế trường học do Bộ Y tế - Bộ Giáo dục ban hành
- 4Quyết định 14/2001/QĐ-BGDĐT về Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 5Công văn 5263/BGDĐT-CTHSSV đánh giá 5 năm thực hiện Chỉ thị 23/2006/CT-TTg về tăng cường công tác y tế trường học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Thông tư 33/2021/TT-BYT quy định về công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 11/QĐ-BYT năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế đến ngày 31 tháng 12 năm 2022
- 9Quyết định 456/QĐ-BYT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế kỳ 2019-2023
- 1Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Thông tư 33/2021/TT-BYT quy định về công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 11/QĐ-BYT năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế đến ngày 31 tháng 12 năm 2022
- 4Quyết định 456/QĐ-BYT năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế kỳ 2019-2023
- 1Thông tư 14/2007/TT-BTC Hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 3Thông tư 14-BYT/TT-1977 hướng dẫn việc tổ chức trạm y tế tại các xí nghiệp, cơ quan, trường học do Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 09-LB/YT/GD-1973 hướng dẫn công tác y tế trường học do Bộ Y tế - Bộ Giáo dục ban hành
- 5Nghị định 01/1998/NĐ-CP về hệ thống tổ chức y tế địa phương
- 6Quyết định 14/2001/QĐ-BGDĐT về Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 7Công văn 5263/BGDĐT-CTHSSV đánh giá 5 năm thực hiện Chỉ thị 23/2006/CT-TTg về tăng cường công tác y tế trường học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT hướng dẫn công tác y tế trường học do Bộ Y tế- Bộ Giáo dục đào tạo ban hành
- Số hiệu: 03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 01/03/2000
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế
- Người ký: Đỗ Nguyên Phương, Nguyễn Minh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra