Điều 26 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
1. Kiểm sát viên được phân công có nhiệm vụ tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát kiến nghị.
2. Tại phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại của người khởi kiện, người yêu cầu, Kiểm sát viên phát biểu về các vấn đề sau đây:
a) Tính có căn cứ và hợp pháp của khiếu nại;
b) Việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng trong việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
c) Tính có căn cứ và hợp pháp của việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; quan điểm của Viện kiểm sát về việc giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc nhận lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
3. Tại phiên họp xem xét, giải quyết kiến nghị của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trình bày, phát biểu về các vấn đề sau đây:
a) Nội dung kiến nghị và căn cứ của việc kiến nghị; có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có); phân tích để làm rõ quan điểm kiến nghị của Viện kiểm sát về việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Nội dung hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Quan điểm của Viện kiểm sát về việc giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc nhận lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
4. Trường hợp vừa có khiếu nại của người khởi kiện, người yêu cầu, vừa có kiến nghị của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều này.
Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
- Số hiệu: 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 31/08/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Thủy Khiêm, Tống Anh Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1099 đến số 1100
- Ngày hiệu lực: 18/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Ký quyết định kháng nghị
- Điều 3. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
- Điều 4. Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp
- Điều 5. Tòa án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để Viện kiểm sát xem xét việc kháng nghị
- Điều 6. Chuyển hồ sơ để xem xét việc kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 7. Phương thức chuyển hồ sơ
- Điều 8. Chuyển giao tài liệu, chứng cứ được cung cấp, thu thập bổ sung cho Viện kiểm sát
- Điều 9. Thông báo, chuyển tài liệu, chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập
- Điều 10. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác
- Điều 11. Gửi văn bản thông báo về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Điều 12. Gửi văn bản trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; văn bản thông báo ngày mở phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
- Điều 13. Gửi văn bản thông báo về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa sau khi hoãn, việc tiếp tục tạm ngừng phiên tòa
- Điều 14. Gửi văn bản thông báo về việc kháng cáo, thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo
- Điều 15. Gửi văn bản thông báo, quyết định về việc xem xét kháng cáo quá hạn
- Điều 16. Gửi văn bản giải thích lý do kháng nghị quá hạn
- Điều 17. Gửi quyết định rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, văn bản thông báo về thời gian mở phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
- Điều 18. Gửi quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao xét kháng cáo, kháng nghị trong thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
- Điều 19. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo
- Điều 20. Quyền yêu cầu, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên
- Điều 21. Yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
- Điều 22. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ
- Điều 23. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa, phiên họp
- Điều 24. Thông báo Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp
- Điều 25. Thông báo thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp
- Điều 26. Viện kiểm sát tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
- Điều 27. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm
- Điều 28. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm
- Điều 29. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xét kháng cáo quá hạn
- Điều 30. Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp phúc thẩm
- Điều 31. Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
- Điều 32. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xét đơn yêu cầu trong thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
- Điều 33. Kiểm sát viên tham gia phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị trong thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài